Lý thuyết phương pháp quy nạp toán học

  •   

Bài toán

Gọi P(n) là một mệnh đề chứa biến n(nN). Chứng minh P(n) đúng với mọi số tự nhiên nN.

Phương pháp quy nạp toán học

- Bước 1: Chứng minh P(n) đúng với n=1.

- Bước 2: Với k là một số nguyên dương tùy ý, giả sử P(n) đúng với n=k1, chứng minh P(n) cũng đúng khi n=k+1.

Chú ý:

Đối với bài toán chứng minh P(n) đúng với mọi np với p là số tự nhiên cho trước thì:

- Bước 1: Chứng minh P(n) đúng với n=p.

- Bước 2: Với kp là một số nguyên dương tùy ý, giả sử P(n) đúng với n=k, chứng minh P(n) cũng đúng khi n=k+1.

Ví dụ: Chứng minh n7n chia hết cho 7 với mọi nN.

Giải:

Đặt P(n)=n7n.

- Với n=1 thì P(1)=171=07 nên P(1) đúng.

- Giả sử mệnh đề đúng với n=kN, tức là P(k)=(k7k)7.

Ta phải chứng minh mệnh đề đúng với n=k+1, tức là: P(k+1)=(k+1)7(k+1)7

Ta có: (k+1)7(k+1) =C07.k7+C17.k6+C27.k5+C37.k4 +C47.k3+C57.k2+C67.k+C77(k+1)

=k7+7k6+21k5+35k4+35k3 +21k2+7k+1k1 =(k7k)+7(k6+3k5+5k4+5k3+3k2+k)

Do (k7k)77(k6+3k5+5k4+5k3+3k2+k)7 nên P(k+1)=(k+1)7(k+1)7.

Vậy mệnh đề đã cho đúng.