Bài 4 trang 105 SGK Hình học 11

  •   

Đề bài

Cho tứ diện OABCOABC có ba cạnh OA,OB,OCOA,OB,OC đôi một vuông góc. Gọi HH là chân đường vuông góc hạ từ OO tới mặt phẳng (ABC)(ABC). Chứng minh rằng:

a) H là trực tâm của tam giác ABCABC;

b) 1OH2=1OA2+1OB2+1OC2.1OH2=1OA2+1OB2+1OC2.

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

a) Chứng minh ABCH;BCAHABCH;BCAH.

b) Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông.

Lời giải chi tiết

a) HH là hình chiếu của OO trên mp (ABC)(ABC) nên OH(ABC)OHBCOH(ABC)OHBC.

Mặt khác: OAOBOAOB, OAOCOAOC

OA(OBC)OABCOA(OBC)OABC

{BCOHBCOAOAOH=O BC(OAH)

AH(OAH) BCAH (1)

Ta có: {OBOAOBOCOB(OAC)

AC(OAC)OBAC

OH(ABC)OHAC

Do đó {OBACOHACAC(OBH) ACBH (2)

Từ (1) và (2) ta có tam giác ABC

{AHBCBHACAHBH=H

H là trực tâm của tam giác ABC.

b) Trong mặt phẳng (ABC) gọi E=AHBC

{OH(ABC)AE(ABC)OHAE

Ta có: {OA(OBC)OE(OBC)OAOE ΔOAE vuông tại O có đường cao OH

1OH2=1OA2+1OE2 (hệ thức giữa cạnh và đường cao trong tam giác vuông OAE)

Lại có: {BC(OAH)OE(OAH)BCOE

OBOC nên ΔOBC vuông tại OOE là đường cao.

1OE2=1OB2+1OC2

Vậy 1OH2=1OA2+1OE2=1OA2+1OB2+1OC2 (đpcm).

Nhận xét: Biểu thức này là mở rộng của công thức tính đường cao thuộc cạnh huyền của tam giác vuông: 1h2=1b2+1c2.