Giải bài 7 trang 46 SGK Giải tích 12

  •   

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

LG a

a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số: y=x3+3x2+1.

Phương pháp giải:

*Tập xác định

Tìm tập xác định của hàm số

*Sự biến thiên của hàm số

- Xét chiều biến thiên của hàm số

+ Tính đạo hàm y

+ Tại các điểm đó đạo hàm y bằng 0 hoặc không xác định

+ Xét dấu đạo hàm y và suy ra chiều biến thiên của hàm số.

- Tìm cực trị

- Tìm các giới hạn tại vô cực, các giới hạn vô cực và tìm tiệm cận (nếu có)

- Lập bảng biến thiên (Ghi các kết quả tìm được vào bảng biến thiên)

*Đồ thị

Dựa vào bảng biến thiên và các yếu tố xác định ở trên để vẽ đồ thị,

- Nếu hàm số tuần hoàn với chu kì T thì chỉ cần khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị trên một chu kì, sau đó tịnh tiến đồ thị song song với trục Ox

- Nên tính thêm tọa độ một số điểm, đặc biệt là tọa độ các giao điểm của đồ thị với các trục tọa độ.

- Nêu lưu ý đến tính chẵn , tính lẻ của hàm số và tính đối xứng của đồ thị để vẽ cho chính xác.

Lời giải chi tiết:

y=x3+3x2+1

Tập xác định: D=R

* Sự biến thiên:

Ta có: y=3x2+6x=3x(x+2)

y=03x(x+2)=0[x=0x+2=0[x=0x=2.

- Hàm số đồng biến trên khoảng (;2)(0;+), nghịch biến trên khoảng (2;0)

- Cực trị:

Hàm số đạt cực đại tại x=2; yCĐ=5

Hàm số đạt cực tiểu tại x=0; yCT=1.

- Giới hạn: lim, \displaystyle \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty

- Bảng biến thiên:

Đồ thị:

Đồ thị hàm số giao \displaystyle Oy tại \displaystyle (0;1)

Đồ thị hàm số nhận \displaystyle I(-1;3) làm tâm đối xứng.

LG b

b) Dựa vào đồ thị (C), biện luận số nghiệm của phương trình sau theo m: {x^3} + 3{x^2} + 1 = \dfrac m 2.

Phương pháp giải:

Số nghiệm của phương trình f(x) = \dfrac{m}{2} là số giao điểm của đồ thị hàm số y=f(x) và đường thẳng y=\dfrac{m}{2}. Dựa vào đồ thị để biện luận số nghiệm.

Lời giải chi tiết:

Số nghiệm của phương trình \displaystyle {x^3} + 3{x^2} + 1 = {m \over 2} chính là số giao điểm của \displaystyle (C) và đường thẳng \displaystyle (d): \displaystyle y = {m \over 2}

Từ đồ thị ta thấy:

- Với \displaystyle {m \over 2} < 1 \Leftrightarrow m < 2 : (d) cắt (C) tại 1 điểm, phương trình có 1 nghiệm

- Với \displaystyle {m \over 2} = 1 ⇔ m = 2: (d) tiếp xúc với (C) tại 1 điểm và cắt (C) tại 1 điểm, phương trình có hai nghiệm.

- Với \displaystyle 1 < {m \over 2} < 5 ⇔ 2<m<10: (d) cắt (C) tại 3 điểm, phương trình có 3 nghiệm.

- Với \displaystyle {m \over 2} = 5 \Leftrightarrow m = 10: (d) cắt (C) tại 1 điểm và tiếp xúc với (C) tại 1 điểm, phương trình có hai nghiệm.

- Với \displaystyle {m \over 2} > 5 \Leftrightarrow m > 10: (d) cắt (C) tại 1 điểm, phương trình có 1 nghiệm.

Vậy, nếu m < 2 hoặc m > 10 thì phương trình có 1 nghiệm duy nhất.

+ Nếu m = 2 hoặc m = 10 thì phương trình có 2 nghiệm phân biệt.

+ Nếu 2 < m < 10 thì phương trình có 3 nghiệm phân biệt.

LG c

c) Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm cực đại và điểm cực tiểu của đồ thị (C).

Phương pháp giải:

Xác định tọa độ các điểm cực trị của đồ thị hàm số.

Viết pt đường thẳng AB đi qua 2 điểm A, B ta làm như sau:

+ Tìm tọa độ \overrightarrow {AB} suy ra tọa độ VTPT của đt.

+ Viết pt đường thẳng theo công thức a\left( {x - {x_0}} \right) + b\left( {y - {y_0}} \right) = 0

Lời giải chi tiết:

Ta thấy đồ thị hàm số có điểm cực đại là \displaystyle A(-2, 5), điểm cực tiểu là \displaystyle B(0, 1).

Ta có: \overrightarrow {AB} = \left( {2; - 4} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {4;2} \right) là VTPT của AB.

AB đi qua A(-2;5) và nhận \overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {4;2} \right) làm VTPT nên có pt:

4\left( {x + 2} \right) + 2\left( {y - 5} \right) = 0 \Leftrightarrow 4x + 2y - 2 = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 1 = 0