Video hướng dẫn giải
Trong không gian Oxyz cho bốn điểm A(3;−2;−2),B(3;2;0),C(0;2;1) và D(−1;1;2)
LG a
a) Viết phương trình mặt phẳng (BCD). Suy ra ABCD là một tứ diện.
Phương pháp giải:
a) Mặt phẳng (BCD) đi qua B và nhận →n=[→BC;→BD] là 1 VTPT.
- Chứng minh điểm A không thuộc mặt phẳng (BCD), từ đó suy ra ABCD là tứ diện.
Lời giải chi tiết:
Ta có: →BC=(−3;0;1), →BD=(−4;−1;2)
Gọi →n là vectơ pháp tuyến của mp (BCD) thì:
→n=[→BC,→BD]=(1;2;3)
Mặt phẳng (BCD) đi qua B và có vectơ pháp tuyến →n=(1;2;3) có phương trình:
1(x−3)+2(y−2)+3(z−0)=0
⇔x+2y+3z−7=0
Thay toạ độ điểm A vào phương trình của mp (BCD), ta có:
3+2(−2)+3(−2)−7=−14≠0
Vậy A∉(BCD) ⇒bốn điểm A,B,C,D không đồng phẳng. Vậy ABCD là một tứ diện.
LG b
b) Viết phương trình mặt cầu (S) tâm A và tiếp xúc với mặt phẳng (BCD).
Phương pháp giải:
b) Mặt cầu tâm A, tiếp xúc với mp (BCD) có bán kính bằng khoảng cách từ A đến mp (BCD)
Sử dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.
Lời giải chi tiết:
Mặt cầu tâm A, tiếp xúc với mp (BCD) có bán kính bằng khoảng cách từ A đến mp (BCD): r=d(A,(BCD)) =|−14|√12+22+32=√14
Phương trình mặt cầu cần tìm: (S):(x−3)2+(y+2)2+(z+2)2=14
LG c
c) Tìm toạ độ tiếp điểm của (S) và mặt phẳng (BCD).
Phương pháp giải:
c) H là hình chiếu của điểm A trên mặt phẳng (BCD).
- Viết phương trình đường thẳng d đi qua A và vuông góc với mặt phẳng BCD.
- Tìm giao điểm của đường thẳng d và mặt phẳng (BCD). Khi đó giao điểm trên chính là điểm H cần tìm.
Lời giải chi tiết:
Gọi H là tiếp điểm của (S) với mp(BCD). Khi đó AH⊥(BCD)
AH đi qua A và nhận →n(BCD)=(1;2;3) làm VTCP nên AH:{x=3+ty=−2+2tz=−2+3t
Gọi H=d∩(BCD) ⇒H(3+t;−2+2t;−2+3t)
Thay tọa độ điểm H vào phương trình của (BCD), ta có:
(3+t)+2(−2+2t)+3(−2+3t)−7=0⇔t=1⇒H(4;0;1)