SBT Hoá học 12 Bài 45: Hoá học và vấn đề môi trường | Giải SBT Hoá học lớp 12

Chúng tôi giới thiệu Giải sách bài tập Hoá học lớp 12 Bài 45: Hoá học và vấn đề môi trường chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hoá học 12. Mời các bạn đón xem:

Bài giảng Hóa học 12 Bài 45: Hóa học và vấn đề môi trường

Giải SBT Hoá học 12 Bài 45: Hoá học và vấn đề môi trường

Bài 45.1 trang 101 SBT Hoá học 12: Hiện tượng trái đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do chất nào sau đây ?

A. Khí clo.                 B. Khí cacbonic.

C. Khí cacbon oxit.     D. Khí hiđro clorua

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết về hóa học và vấn đề về môi trường

Lời giải:

Hiện tượng Trái Đất nóng lên do hiệu ứng nhà kính chủ yếu là do khí cacbonic

 Chọn B.

Bài 45.2 trang 101 SBT Hoá học 12: Mưa axit chủ yếu là do những chất sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp nhưng không được xử lí triệt để. Đó là những chất nào sau đây ?

A. SO2, NO2.                    B. H2S, Cl2

C. NH3, HCl                      D. CO2, SO2.

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết về hóa học và vấn đề về môi trường

Lời giải:

Trong công nghiệp sản xuất axit H2SO4, phân lân sinh ra lượng đáng kể SO2; sản xuất phân đạm sinh ra NO2 (hoặc NO sau đó gặp không khí chuyển thành NO2). Các khí này gặp mưa tạo thành axit.

 Chọn A.

Bài 45.3 trang 101 SBT Hoá học 12: Nhóm nào sau đây gồm các ion gây ô nhiễm nguồn nước ?

A. NO3-, NO2-, Pb2+, Na+, Cl-.

B. NO3-, NO2-,Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.

C. NO3-, NO2-, Pb2+, As3+.

D. NO3-, NO2-, Pb2+, Na+, HCO3-

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết về hóa học và vấn đề về môi trường

Lời giải:

Các ion gây ô nhiễm nguồn nước là NO3-, NO2-,Pb2+, Na+, Cd2+, Hg2+.

 Chọn B.

Bài 45.4 trang 101 SBT Hoá học 12: Nguyên nhân của sự suy giảm tầng ozon chủ yếu là do

A. khí CO2.                                  

B. mưa axit.

C. clo và các hợp chất của clo.    

D. quá trình sản xuất gang thép.

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết về hóa học và vấn đề về môi trường

Lời giải:

Hợp chất của clo dưới tác dụng của bức xạ mặt trời bị phân hủy sinh ra clo. Clo tác dụng với ozon theo sơ đồ phản ứng:

Cl2+O3ClO+O2

do đó làm giảm lượng ozon, gây nên hiện tượng suy giảm tầng ozon, tạo ra các “lỗ thủng” của tầng ozon.

 Chọn C.

Bài 45.5 trang 101 SBT Hoá học 12: Theo Tiêu chuẩn Việt Nam, nồng độ cho phép của ion Cu2+ trong nước uống không được phép vượt quá 3 mg/l. Khi cho dung dịch H2S dư vào 500 ml một mẫu nước thấy có 0,00144 g kết tủa. Hỏi mẫu nước trên đã bị ô nhiễm đồng chưa 

Phương pháp giải:

Từ số mol kết tủa, tính được số mol của Cu2+, từ đó tìm được nồng độ.

Lời giải:

Cu2+ + H2S → CuS + 2H+

 nCuS=0,0014496=0,000015mol

Nồng độ Cu 2+ là:

0,000015.640,5=0,00192(g/l)=1,92(mg/l)

 Như vậy mẫu nước này chưa bị ô nhiễm đồng.

Bài 45.6 trang 101 SBT Hoá học 12: Gần khu vực có mỏ đồng (chứa quặng có thành phần chính là Cu2S) người ta xây dựng khu liên hợp sản xuất. Khu liên hợp này sản xuất Cu, bột CuO, CuClO và CuSO4. Vậy trong và xung quanh khu vực này sẽ bị ô nhiễm bởi những chất nào nếu việc xử lí nước thải và khí thải không tốt ?

Phương pháp giải:

Dựa vào lí thuyết về hóa học và các vấn đề môi trường.

Trả lời:

Các quá trình sản xuất :

Đốt Cu2S được CuO, SO2 (sản xuất axit H2SO4); dùng axit HCl sản xuất CuCl2 ; dùng C hoặc CO khử CuO.

Chất gây ô nhiễm là : SO2, ion Cu2+, axit HCl, khí CO và CO2.

Bài 45.7 trang 101 SBT Hoá học 12: Nhà máy chế biến thực phẩm tại thị xã Sơn Tây có dây chuyền sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn. Hiệu suất của phản ứng tạo glucozơ là 80% và trong bột sắn có 90% tinh bột.

a)   Nếu công suất của nhà máy là 180 000 tấn glucozơ/năm và không tận dụng sản phẩm thừa thì lượng chất thải xả ra môi trường là bao nhiêu ?

b)    Thực tế, người ta đã thu hồi phần thừa ra để sản xuất cồn y tế (cồn 70°). Tính thể tích cồn y tế tối đa có thể sản xuất được nếụ tận dụng được 80% lượng phế thải. Cho khối lượng riêng của etanol bằng 0,8 g/ml và của nước bằng 1 g/ml. Việc sản xuất này có gây ra sự ô nhiễm nào không ?

Lời giải:

(C6H10O5)n ⟶ n C6H12O6

180000 tấn glucozo cần 162000 tấn tinh bột tương ứng với 180000 tấn bột sắn

Lượng bột sắn thực tế cần dùng là: 180000.10080=225000 (tấn)

Lượng chất thải ra: 225000- 162000= 63000 (tấn)

Trong 63 000 tấn chất thải có 45 000 tấn bột sắn.

b) Trong 45 000 tấn bột sắn thải ra có 40 500 tấn tinh bột.

(C6H10O5)n ⟶ nC6H12O6 ⟶ 2nC2H5OH+ 2nCO2

Theo sơ đồ, số mol etanol là 5.108 mol.

Do hiệu suất tận dụng 80%, nên số mol etanol thu được là 4.108 mol.

Khối lượng etanol nguyên chất : 184.108 g.

Thể tích etanol nguyên chất : 230.108 ml.

Thể tích cồn 70° : 328,57.108 ml = 328,57.105 lít.

Chất gây ô nhiễm : khí CO2. Khắc phục : dùng CO2 sản xuất sođa, bình chữa cháy ; NaHCO3 sản xuất thuốc giảm đau dạ dày,…

Bài 45.8 trang 101 SBT Hoá học 12: Trình bày phương pháp hoá học để xử lí các chất thải công nghiệp sau :

a)   Khí SO2 trong quá trình nướng quặng Fe2O3 (có lẫn hợp chất của lưu huỳnh, thí dụ FeS) trong sản xuất gang thép.

b)   Khí NO2 trong sản xuất axit HN03

c)   Khí clo trong điện phân sản xuất Na, NaOH.

d)   Xỉ quặng của quá trình đốt pirit trong sản xuất axit H2SO4.

Phương pháp giải:

Dựa vào kiến thức thực tế và kiến thức hóa học để đưa ra giải pháp

Lời giải:

Biện pháp đầu tiên là thu hồi để sản xuất các sản phẩm có ích theo nguyên tắc xây dựng khu liên hợp sản xuất. Nếu không giải quyết được thì mới phải dùng hoá chất để khử các chất độc hại này. Thí dụ :

a) Khi nướng quặng chứa Fe2O3 có lẫn hợp chất lưu huỳnh trong sản xuất gang sẽ sinh ra SO2. Có thể thu hồi khí SO2 để sản xuất axit H2SO4, hoặc dùng SO2 để tẩy màu cho đường saccarozơ.

d) Xỉ quặng của quá trình đốt pirit trong sản xuất axit H2SO4 chính là Fe2O3. Tận dụng xỉ này để sản xuất gang hoặc sản xuất chất phụ gia cho sản xuất cao su, sơn.