Chúng tôi xin giới thiệu phương trình C5H12+ 2Br2 → C5H10Br2+ 2HBr gồm điều kiện phản ứng, cách thực hiện, hiện tượng phản ứng và một số bài tập liên quan giúp các em củng cố toàn bộ kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập về phương trình phản ứng hóa học. Mời các bạn đón xem:
Phương trình C5H12+ 2Br2 → C5H10Br2+ 2HBr
1. Phản ứng hóa học:
C5H12 + 2Br2 C5H10Br2 + 2HBr
2. Điều kiện phản ứng
- Ánh sáng khuếch tán mạnh.
3. Cách thực hiện phản ứng
- Khi có ánh sáng, khí pentan (C5H12) phản ứng với dung dịch brom (tỉ lệ 1:2) thu được pentyl bromua (C5H10Br) và hiđro bromua (HBr – khí).
4. Hiện tượng nhận biết phản ứng
- Trước khi chiếu sáng hoặc đun nóng hỗn hợp phản ứng có màu nâu đỏ (của dung dịch brom ). Sau khi phản ứng xảy ra hỗn hợp sản phẩm thu được có màu nâu đỏ.
(Xét phản ứng xảy ra hoàn toàn và vừa đủ, không có chất dư).
5. Tính chất hóa học
5.1. Tính chất hóa học của Pentan
- Trong phân tử C5H12 chỉ có liên kết C-C và C-H. Đó là các liên kết xích ma bền vững, vì thế C5H12 tương đối trơ về mặt hóa học: Ở nhiệt độ thường, chúng không phản ứng với axit, bazơ và chất oxi hóa mạnh (như KMnO4) ...
- Dưới tác dụng của ánh sáng, xúc tác, nhiệt, C4H10 tham gia các phản ứng thế, phản ứng tách và phản ứng oxi hóa.
a. Phản ứng thế bởi halogen
- Khi chiếu sáng hoặc đốt nóng hỗn hợp pentan và clo sẽ xảy ra phản ứng thế lần lượt các nguyên tử hidro bằng clo. Tương tự như metan.
- C5H12 + Cl2 →C5H11Cl + HCl
- Phản ứng thế H bằng halogen thuộc loại phản ứng halogen hóa, sản phẩm hữu cơ có chứa halogen gọi là dẫn xuất halogen.
b. Phản ứng tách (gãy liên kết C-C và C-H)
- Dưới tác dụng của nhiệt và xúc tác (Cr2O3, Fe, Pt,...), các ankan không những bị tách hidro tạo thành các hidrocacbon không no mà còn bị gãy các liên kết C-C tạo ra các phân tử nhỏ hơn.
c. Phản ứng oxi hóa
- Khi đốt, pentan bị cháy tạo ra CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt
- Nếu không đủ oxi, pentan bị cháy không hoàn toàn, khi đó ngoài CO2 và H2O còn tạo ra các sản phẩm như CO, than muội, không những làm giảm năng suất tỏa nhiệt mà còn gây độc hại cho môi trường.
5.2. Tính chất hóa học của Brom
a. Tác dụng với kim loại
Sản phẩm tạo muối tương ứng
b. Tác dụng với hidro
Độ hoạt động giảm dần từ Cl → Br → I
Các khí HBr, HI tan vào nước tạo dung dịch axit.
Về độ mạnh axit thì lại tăng dần từ HCl < HBr < HI.
c. Tính khử của Br2, HBr
- Brom thể hiện tính khử khi gặp chất oxi hóa mạnh (như nước clo, …)
Br2 + 5Cl2 + 6H2O → 2HBrO3 (Axit bromic) + 10HCl
- Tính khử của HBr (ở trạng thái khí cũng như trong dd) mạnh hơn HCl. HBr khử được H2SO4 đặc thành SO2.
2HBr + H2SO4đ → Br2 + SO2 + 2H2O
- Dd HBr không màu, để lâu trong không khí trở nên có màu vàng nâu vì bị oxi hóa (dd HF và HCl không có phản ứng này):
4HBr + O2 → 2H2O + 2Br2
6. Bạn có biết
- Phản ứng trên được gọi là phản ứng thế.
- Brom không chỉ thế một nguyên tử H trong phân tử pentan mà có thể thế lần lượt từng nguyên tử H trong phân tử pentan.
- Ankan không màu mất màu dung dịch brom.
7. Bài tập liên quan
Ví dụ 1: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử C5H12?
A. 1 đồng phân
B. 2 đồng phân
C. 3 đồng phân
D. 4 đồng phân
Hướng dẫn.
Phân tử C5H12 có 3 đồng phân: CH3CH2CH2CH2CH3, CH3CH2CH(CH3)2, C(CH3)4.
Đáp án C.
Ví dụ 2: Điều kiện để phản ứng giữa pentan và khí brom xảy ra là:
A. Có nhiệt độ, áp suất.
B. Có xúc tác bột Fe.
C. Có xúc tác axit.
D. Ánh sáng khuếch tán mạnh.
Hướng dẫn:
Điều kiện để phản ứng giữa pentan và khí brom xảy ra là: ánh sáng khuếch tán mạnh.
Đáp án D.
Ví dụ 3: Brom hóa hoàn toàn m (g) pentan theo tỉ lệ 1:2 thì thu được 16,2 gam hidro bromua. Tính giá trị của m?
A. 2,9g
B. 5,8g
C. 7,2g
D. 11,6g
Hướng dẫn:
Ta có: nHBr = 16,2/81 = 0,2 mol
C5H12+ 2Br2 → C5H10Br2 + 2HBr
Theo pt: nC5H12 = ½. NHBr = ½ .0,2 = 0,1 mol → mC5H12 = 0,1.72 = 7,2 g
Đáp án C.
8. Một số phương trình phản ứng hóa học khác của Ankan và hợp chất