Chúng tôi giới thiệu Giải bài tập Hóa học lớp 12 Bài 2: Lipit chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lipit lớp 12.
Bài giảng Hóa học 12 Bài 2: Lipit
Giải bài tập Hóa học 12 Bài 2: Lipit
- Chất béo: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
- Mỡ động vật và dầu thực vật đều không tan trong nước, nhẹ hơn nước; nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ
Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
Trong đó R1, R2, R3 là gốc axit béo có thể giống nhau hoặc khác nhau
Dầu ăn và mỡ động vật đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau ở chỗ:
- Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon không no, chúng ở trạng thái lỏng.
Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5
- Mỡ động vật thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon no, chúng ở trạng thái rắn
Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5
A. Chất béo không tan trong nước.
B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.
Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon.
Đáp án C
Bài 3 trang 11 SGK Hoá Học 12: Trong thành phần của một số loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH và axit linoleic C17H29COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các Trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.
=0,1.3,0=0,3 mmol => = 0,3.56=16,8 mg
Để trung hòa hết axit trong 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH
=> 1 gam chất béo → 6 mg KOH
Vậy chỉ số axit của mẫu chất béo trên là 6
Nắm được các khái niệm:
- Chỉ số axit: Số mg KOH cần dùng để trung hòa hết axit có trong 1 gam chất béo
- Chỉ số xà phòng hóa: Số mg KOH cần dùng để trung hòa hết lượng axit và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo
Khối lượng KOH cần dùng để trung hòa axit là 0,007 gam.
(mol).
Khối lượng C17H35COOH trong 1 gam chất béo là:
0,125.10-3. 284 = 35,5.10-3 (gam).
Số mol tristearoylglixerol trong 1 gam chất béo :
(mol).
⟹ nKOH = 3.1,0837.10-3 (mol); mKOH = 3.1,0837.10-3.56.1000 = 182 (mg).
Chỉ số xà phòng hóa : 182 + 7 = 189.
Lý thuyết Bài 2: Lipit
I. KHÁI NIỆM
Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.
Chất béo: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
II. CẤU TẠO
Gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch dài, không phân nhánh) + gốc hiđrocacbon của glixerol.
(R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon)
Một số axit béo thường gặp:
+ Axit panmitic: C15H31COOH (256)
+ Axit stearic: C17H35COOH (284)
+ Axit oleic: C17H33COOH (có 1 nối đôi) (282)
+ Axit linoleic: C17H31COOH (2 nối đôi) (280)
III. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
+ Nhẹ hơn nước, không tan trong nước
+ Khi phân tử chất béo có chứa gốc hiđrocacbon không no, chất béo ở trạng thái lỏng ; có chứa gốc hiđrocacbon no, chất béo ở trạng thái rắn.
+ Mỡ động vật và dầu thực vật đều không tan trong nước, nhẹ hơn nước; nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ
IV. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
1.Phản ứng thủy phân trong môi trường axit
2. Phản ứng xà phòng hóa
3. Phản ứng ở gốc hidrocacbon
Chất béo có thể tham gia một số phản ứng: thế, cộng, OXH dựa vào đặc điểm của gốc hidro cacbon.
* Lưu ý: Nối đôi C = C ở gốc axi không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
V. ỨNG DỤNG
- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người, được dùng để điều chế xà phòng và glixerol,
- Một số loại dầu thực vật dùng trong sản xuất một số sản phẩm khác như mì sợi, đồ hộp.
- Glixerol dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ
Sơ đồ tư duy: Lipit
Phương pháp giải một số bài tập
Dạng 1: Câu hỏi lý thuyết về lipit, chất béo
* Một số ví dụ điển hình:
Ví dụ 1: Khi thuỷ phân trong môi trường axit, tristearin ta thu được sản phẩm là :
A. C15H31COONa và etanol.
B. C17H35COOH và glixerol.
C. C15H31COOH và glixerol.
D. C17H35COONa và glixerol.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Ta có phương trình phản ứng thủy phân tristearin:
(C17H35COO)3C3H5 + H2O 3C17H35COOH + C3H5(OH)3
Đáp án B
Ví dụ 2: Chọn phát biểu đúng ?
A. Chất béo là trieste của glixerol với axit.
B. Chất béo là trieste của glixerol với axit vô cơ.
C. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.
D. Chất béo là trieste của ancol với axit béo.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Định nghĩa: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo
Đáp án C
Ví dụ 3: Phát biểu nào sau đây sai ?
A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.
B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.
D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
Hướng dẫn giải chi tiết:
A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.
=> Đúng do este không có chứa liên kết H liên phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol có cùng phân tử khối
B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
=> Đúng, người ta chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn bằng cách hidro hóa
C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.
=> Đúng, este có dạng: CnH2n+2-2kO2a (a ≤ k)
D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.
=> Sai, sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo là muối và glixerol.
Đáp án D.
Dạng 2: Bài toán về thủy phân chất béo
* Một số lưu ý cần nhớ:
Ta có phương trình hóa học:
(RCOO)3C3H5 + H2O 3RCOOH + C3H5(OH)3
(RCOO)3C3H5 + NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
* Ghi nhớ công thức hóa học của một số axit béo hay gặp:
Axit srearic: C17H35COOH
Axit oleic: C17H33COOH
Axit linoleic: C17H31COOH
Axit panmitic: C15H31COOH
* Một số ví dụ điển hình:
Ví dụ 1: Thủy phân chất béo glixerol tristearat (C17H35COO)3C3H5 cần dùng 1,2 kg NaOH. Biết hiệu suất phản ứng là 80%. Khối lượng glixerol thu được là:
A. 8,100 kg
B. 0.750 kg
C. 0,736 kg
D. 6,900 kg
Hướng dẫn giải chi tiết:
(C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH → 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 (1)
Ta có: nNaOH = 1,2/40 = 0,03 (kmol)
Từ (1) ⇒ nC3H5(OH)3 = 1/3 nNaOH = 0,01 (kmol)
⇒ mC3H5(OH)3 = 0,01 x 92 = 0,92 (kg)
Vì H = 80% ⇒ mC3H5(OH)3 thực tế = 0,92 x 80/100 = 0,736 (kg)
Đáp án C
Ví dụ 2: : Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipit X bằng 200 gam dung dịch NaOH 8% sau phản ứng thu được 9,2 gam glixerol và 94,6 gam chất rắn khan. Công thức cấu tạo của X là :
A. (C17H35COO)3C3H5.
B. (C15H31COO)3C3H5.
C. (C17H33COO)3C3H5.
D. (C17H31COO)3C3H5.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Đặt công thức trung bình của lipit là: C3H5(OOCR)3
Ta có phương trình hóa học:
C3H5(OOCR)3+3NaOH→C3H5(OH)3+3RCOONa
mol: 0,3 ↔ 0,1 ↔ 0,3
Theo giả thiết ta có
Theo phương trình (1) suy ra
Do đó trong 94,6 gam chất rắn có 0,1 mol NaOH dư và 0,3 mol RCOONa.
Vậy ta có phương trình : 0,1.40 + (R+67).0,3 = 94,6 => R = 235 => R là C17H31–.
Đáp án D.
Dạng 3: Bài toán xác định chỉ số axit, chỉ số xà phòng hóa, chỉ số iot của chất béo
* Một số lưu ý cần nhớ:
- Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo
- Chỉ số xà phòng của chất béo: là số miligam KOH cần để xà phòng hóa triglixerit (tức chất béo) và trung hòa axit béo tự do trong gam chất béo.
- Chỉ số iot: là số gam iot có thể cộng vào 100 gam lipit. Chỉ số này dùng để đánh giá mức độ không no của lipit
* Một số ví dụ điển hình:
Ví dụ 1: Tổng số miligam KOH để trung hoà hết lượng axit tự do và xà phòng hoá hết lượng este trong một gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hoá của chất béo. Vậy chỉ số xà phòng hoá của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa 89% tristearin là:
A. 185.
B. 175.
C. 165.
D. 155.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Chất béo có chỉ số axit = 7
=> 1 gam chất béo cần 7 mg (0,007 gam) KOH để trung hoà axit.
Trong 1 gam chất béo có = 0,89 gam tristearin (C17H35COO)3C3H5.
= 0,001 mol
=> nKOH phản ứng với este = 3.0,001 = 0,003 mol.
=> mKOH phản ứng với este = 0,003.56.1000 = 168 mg.
Vậy chỉ số xà phòng hoá = chỉ số axit + chỉ số este hóa = 7 + 168 = 175.
Đáp án B.
Ví dụ 2: Cho 200 gam một loại chất béo có chỉ số axit bằng 7 tác dụng vừa đủ với một lượng NaOH, thu được 207,55 gam hỗn hợp muối khan. Khối lượng NaOH đã tham gia phản ứng là :
A. 31 gam.
B. 32,36 gam.
C. 30 gam.
D. 31,45 gam.
Hướng dẫn giải chi tiết:
Chất béo có chỉ số axit bằng 7
=> Cần 7 mg KOH để trung hòa 1 gam chất béo
=> Cần x mg KOH để trung hòa 200 gam chất béo
x = 7 . 200 = 1400 (mg) = 1,4 gam
n NaOH (trung hòa axit) = n KOH = 1,4 : 56 = 0,025 (mol)
Gọi số mol NaOH cần để xà phòng hóa este là x (mol)
=> Số mol ancol tạo thành sau phản ứng là x/3 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
200 + 0,025.40 + 40x = 207,55 + 92. x/3 + 0,025.18 n = 0,75
Vậy khối lượng của NaOH là : (0,025 + 0,75).40 = 31 gam.
Đáp án A.
- Tên và khối lượng phân tử của một số axit béo và triglixerit thường gặp:
+) No:
+) Không no: