Giải bài 2.25 trang 77 SBT hình học 11

  •   
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Cho hình lăng trụ tam giác ABC.ABC có các cạnh bên là AA, BB, CC. Gọi II tương ứng là trung điểm của hai cạnh BCBC.

LG a

Chứng minh rằng AIAI.

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất đường trung bình của hình bình hành.

Tính chất hình bình hành.

Lời giải chi tiết:

Trong hình bình hành BBCC ta có I,I lần lượt là trung điểm của BC,BC nên II là đường trung bình của hình bình hành BBCC.

Suy ra II∥=BB, mà AA∥=BB nên II∥=AA.

Vậy tứ giác AAII là hình bình hành nên AIAI.

LG b

Tìm giao điểm của IA với mặt phẳng (ABC).

Phương pháp giải:

Muốn tìm giao điểm của đường thẳng d với mặt phẳng (α) ta tìm giao điểm của đường thẳng d với đường thẳng d, trong đó d(α)d,d cùng thuộc một mặt phẳng.

Lời giải chi tiết:

Ta có: {A(ABC)A(AAII) A(ABC)(AAII)

Tương tự : {IBC(ABC)I(AAII) I(ABC)(AAII)

⇒ (AB′C′) ∩ (AA′I′I) = AI′

Gọi AI′ ∩ A′I = E. Ta có:

{EAIEAI(ABC) E=AI(ABC)

Vậy E là giao điểm của A’I và mặt phẳng (AB’C’).

LG c

Tìm giao tuyến của (ABC)(ABC)

Phương pháp giải:

Sử dụng tính chất nếu hai mặt phẳng (α)(β) có điểm chung S và lần lượt chứa hai đường thẳng song song dd thì giao tuyến của (α)(β) là đường thẳng Δ đi qua S và song song với dd.

Sử dụng tính chất của hình bình hành.

Sử dụng định lý Talet.

Lời giải chi tiết:

Trong (ABB’A’), gọi ABAB=M{MAB(ABC)MAB(ABC) M(ABC)(ABC)

Trong (ACC’A’) gọi ACAC=N{NAC(ABC)NAC(ABC) N(ABC)(ABC)

Vậy (AB′C′) ∩ (A′BC) = MN.

Cách lập luận khác:

Ta có AI(ABC)=EAI(ABC) E(ABC)(ABC).

Ta lại có (ABC),(ABC) lần lượt có hai đường thẳng BCBC

Suy ra (ABC)(ABC)=Ex, ExBCBC.

Tứ giác AAII là hình bình hành có hai đường chéo là AIAI giao nhau tại E nên E là trung điểm mỗi đường.

Suy ra E là trung điểm của AI

Tam giác ABCExBCE là trung điểm của AI nên ExAB=M,ExAC=N khi đó M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC.

Tứ giác AABBAACC là hình bình hành có M N lần lượt là trung điểm của đường chéo nên cũng là trung điểm của đường chéo còn lại.

Suy ra MN(ABC)

Suy ra (ABC)(ABC)=MN.