Tam giác ABC vuông cân tại A và nội tiếp trong đường tròn tâm O bán kính R. Gọi r là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC. Khi đó tỉ số Rr bằng
Ta có R=abc4S, r=Sp
Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên b=c và a=√b2+c2=b√2
Xét tỉ số Rr=abc.p4S2=abc.a+b+c24.14.(b.c)2=a(a+2b)2b2=2b2(1+√2)2b2=1+√2.
Cho tam giác đều ABC cạnh 18cm. Tập hợp các điểm M thỏa mãn đẳng thức |2→MA+3→MB+4→MC|=|→MA−→MB| là
Ta có |→MA−→MB|=|→AB|=18.
Dựng điểm I thỏa mãn 2→IA+3→IB+4→IC=→0⇔→AI=13→AB+49→AC.
Khi đó: |2→MA+3→MB+4→MC|=|→MA−→MB| ⇔9|→MI|=18 ⇔IM=2.
Do đó tập hợp các điểm M là đường tròn cố định có bán kính R=2cm.
Muốn đo chiều cao của tháp chàm Por Klong Garai ở Ninh Thuận người ta lấy hai điểm A và B trên mặt đất có khoảng cách AB=12m cùng thẳng hàng với chân C của tháp để đặt hai giác kế. Chân của giác kế có chiều cao h=1,3m. Gọi D là đỉnh tháp và hai điểm A1, B1 cùng thẳng hàng với C1 thuộc chiều cao CD của tháp. Người ta đo được góc ^DA1C1=49∘ và ^DB1C1=35∘. Tính chiều cao CD của tháp.
Ta có ^C1DA1=90∘−49∘=41∘; ^C1DB1=90∘−35∘=55∘, nên ^A1DB1=14∘.
Xét tam giác A1DB1, có A1B1sin^A1DB1=A1Dsin^A1B1D⇒A1D=12.sin35∘sin14∘≈28,45m.
Xét tam giác C1A1D vuông tại C1, có
sin^C1A1D=C1DA1D⇒C1D=A1D.sinC1A1D=28,45.sin49∘≈21,47m⇒CD=C1D+CC1≈22,77m.
Trên nóc một tòa nhà có cột ăng-ten cao 5m. Từ vị trí quan sát A cao 7m so với mặt đất, có thể nhìn thấy đỉnh B và chân C của cột ăng-ten dưới góc 50∘ và 40∘ so với phương nằm ngang (như hình vẽ bên). Chiều cao của tòa nhà (được làm tròn đến hàng phần mười) là:
Ta có chiều cao của tòa nhà chính là đoạn BH.
Mà BH=CD+DH=CD+7.
Xét tam giác ACD vuông tại D có AC=CDsin40∘
Xét tam giác ABD vuông tại D có AB=5+CDsin50∘
Xét tam giác ABC có:
BC2=AB2+AC2−2AB.AC.cos^BAC
⇔(1sin250∘+1sin240∘−2cos10∘sin40∘sin50∘)CD2+(10sin250∘−10cos10∘sin40∘sin50∘)CD+25sin250∘−25=0⇔CD≈11,9
⇒BC≈7+11,9≈18,9 (m).
Vậy tòa nhà cao 18,9m.
Cho tam giác ABC có a=5 cm, c=9 cm, cosC=−110. Tính độ dài đường cao ha hạ từ A của tam giác ABC.
Áp dụng định lí cosin trong tam giác ABC ta có:
c2=a2+b2−2a.b.cosC⇒81=25+b2−2.5.b.(−110)⇔b2−b−56=0 ⇔[b=7b=−8
Ta nhận được b=7(cm)
Diện tích tam giác ABC là SΔABC=√p(p−a)(p−b)(p−c)=√212(212−5)(212−7)(212−9)=21√114(cm2)
Độ dài đường cao ha=2Sa=21√1125=21√1110(cm)
Cho đường tròn tâm O bán kính R và điểm M thỏa mãn MO=3R. Một đường kính AB thay đổi trên đường tròn. Giá trị nhỏ nhất của biểu thức S=MA+MB.
Gọi \widehat {MOA} = \alpha \Rightarrow \widehat {MOB} = 180^\circ - \alpha .
Ta có MA = \sqrt {M{O^2} + A{O^2} - 2MO.AO.\cos \alpha } = \sqrt {9{R^2} + {R^2} - 6{R^2}\cos \alpha } = R\sqrt {10 - 6\cos \alpha } .
MB = \sqrt {M{O^2} + B{O^2} - 2MO.BO.\cos \left( {180^\circ - \alpha } \right)} = \sqrt {9{R^2} + {R^2} + 6{R^2}\cos \alpha } = R\sqrt {10 + 6\cos \alpha } .
Xét C = \sqrt {10 - 6\cos \alpha } + \sqrt {10 + 6\cos \alpha } \Rightarrow {C^2} = 20 + 2\sqrt {100 - 36{{\cos }^2}\alpha } \ge 20 + 2\sqrt {100 - 36} = 36.
Suy ra C \ge 6. Dấu xẩy ra khi {\cos ^2}\alpha = 1 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\cos \alpha = 1\\\cos \alpha = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\alpha = 0^\circ \\\alpha = 180^\circ \end{array} \right..
Ta có S = MA + MB = R\left( {\sqrt {10 - 6\cos \alpha } + \sqrt {10 + 6\cos \alpha } } \right) \ge 6R.
Suy ra \min S = 6R khi và chỉ khỉ A, O, B, M thẳng hàng.
Từ một miếng tôn có hình dạng là nửa đường tròn bán kính 1\;{\rm{m}}, người ta cắt ra một hình chữ nhật. Hỏi có thể cắt được miếng tôn có diện tích lớn nhất là bao nhiêu?
Xét đường tròn bán kính 1, ta cắt trên đó một hình chữ nhật ABCD.
Khi đó {S_{ABCD}} = \dfrac{1}{2}AC.BD.\sin \alpha = 2\sin \alpha \le 2.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \alpha = 90^\circ .
Vậy diện tích lớn nhất của miếng tôn cắt trên nửa đường tròn bằng 1.
Cho \overrightarrow u = \overrightarrow a + 3\overrightarrow b vuông góc với \overrightarrow v = 7\overrightarrow a - 5\overrightarrow b và \overrightarrow x = \overrightarrow a - 4\overrightarrow b vuông góc với \overrightarrow y = 7\overrightarrow a - 2\overrightarrow b . Khi đó góc giữa hai vectơ \overrightarrow a và \overrightarrow b bằng
Ta có:
\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\overrightarrow u .\overrightarrow v = 0}\\{\overrightarrow x .\overrightarrow y = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\left( {\overrightarrow a + 3\overrightarrow b } \right).\left( {7\overrightarrow a - 5\overrightarrow b } \right) = 0}\\{\left( {\overrightarrow a - 4\overrightarrow b } \right).\left( {7\overrightarrow a - 2\overrightarrow b } \right) = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7{{\left| {\overrightarrow a } \right|}^2} - 15{{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} = - 16\overrightarrow a .\overrightarrow b }\\{7{{\left| {\overrightarrow a } \right|}^2} + 8{{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} = 30\overrightarrow a .\overrightarrow b {\rm{ }}}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} = 2\overrightarrow a .\overrightarrow b }\\{{{\left| {\overrightarrow a } \right|}^2} = 2\overrightarrow a .\overrightarrow b }\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2} = 2\overrightarrow a .\overrightarrow b }\\{\left| {\overrightarrow a } \right| = \left| {\overrightarrow b } \right|{\rm{ }}}\end{array}} \right..
Từ đó, ta có: \cos \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = \dfrac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|}} = \dfrac{{\overrightarrow a .\overrightarrow b }}{{{{\left| {\overrightarrow b } \right|}^2}}} = \dfrac{1}{2} \Rightarrow \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = 60^\circ
Cho tam giác ABC vuông tại A, BC = a\sqrt 3 , M là trung điểm của BC và có \overrightarrow {AM} .\overrightarrow {BC} = \dfrac{{{a^2}}}{2}. Tính cạnh AB, AC.
\overrightarrow {AM} \overrightarrow {BC} = \dfrac{{{a^2}}}{2} \Rightarrow \dfrac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right)\left( {\overrightarrow {AC} - \overrightarrow {AB} } \right) = \dfrac{{{a^2}}}{2} \Rightarrow A{C^2} - A{B^2} = {a^2}.
Mặt khác, tam giác ABC vuông tại A nên A{B^2} + A{C^2} = 3{a^2}.
Suy ra \left\{ \begin{array}{l}A{C^2} = 2{a^2}\\A{B^2} = {a^2}\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AC = a\sqrt 2 \\AB = a\end{array} \right..
Đoạn thẳng AB có độ dài 2a, I là trung điểm AB. Khi \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 3{a^2}. Độ dài MI là:
+ Vì I là trung điểm đoạn AB nên ta có: \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} \Rightarrow {\left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right)^2} = 4{\overrightarrow {MI} ^2}
\Rightarrow M{A^2} + 2\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} + M{B^2} = 4M{I^2} \Rightarrow M{A^2} + M{B^2} + 6{a^2} = 4M{I^2}\,\left( 1 \right).
+ Theo công thức độ dài đường trung tuyến:
M{I^2} = \dfrac{{M{A^2} + M{B^2}}}{2} - \dfrac{{A{B^2}}}{4} \Rightarrow M{I^2} = \dfrac{{M{A^2} + M{B^2}}}{2} - {a^2} \Rightarrow 4M{I^2} = 2\left( {M{A^2} + M{B^2}} \right) - 4{a^2}\,\left( 2 \right)
+ Từ \left( 1 \right) và \left( 2 \right) suy ra M{A^2} + M{B^2} = 10{a^2}.
Thay vào \left( 1 \right) ta được: 10{a^2} + 6{a^2} = 4M{I^2} \Rightarrow M{I^2} = 4{a^2} \Rightarrow MI = 2a.
Cho tam giác ABC đều cạnh bằng a. Tập hợp các điểm M thỏa mãn đẳng thức 4M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} = \dfrac{{5{a^2}}}{2} nằm trên một đường tròn \left( C \right) có bán kính R. Tính R.
Gọi N là trung điểm đoạn BC.
Gọi I là điểm thỏa: 4\overrightarrow {IA} + \overrightarrow {IB} + \overrightarrow {IC} = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow 4\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IN} = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow 2\overrightarrow {IA} + \overrightarrow {IN} = \overrightarrow 0 , nên điểm I thuộc đoạn thẳng AN sao cho IN = 2IA.
Khi đó: IA = \dfrac{1}{3}AN = \dfrac{1}{3}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{6}, và IN = \dfrac{2}{3}AN = \dfrac{2}{3}.\dfrac{{a\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}.
I{B^2} = I{C^2} = I{N^2} + B{N^2} = \dfrac{{{a^2}}}{3} + \dfrac{{{a^2}}}{4} = \dfrac{{7{a^2}}}{{12}}.
Ta có: 4M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} = \dfrac{{5{a^2}}}{2} \Leftrightarrow 4{\left( {\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} } \right)^2} + {\left( {\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} } \right)^2} + {\left( {\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IC} } \right)^2} = \dfrac{{5{a^2}}}{2}.
\Leftrightarrow 6M{I^2} + 4I{A^2} + I{B^2} + I{C^2} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2} \Leftrightarrow 6M{I^2} + 4.\dfrac{{{a^2}}}{{12}} + 2.\dfrac{{7{a^2}}}{{12}} = \dfrac{{5{a^2}}}{2} \Leftrightarrow MI = \dfrac{a}{{\sqrt 6 }}.
Biết \sin \alpha = \dfrac{{\sqrt {2017} + 1}}{{2018}}, 90^\circ < \alpha < 180^\circ . Tính giá trị của biểu thức M = \cot \alpha + \dfrac{{\sin \alpha }}{{1 + \cos \alpha }}.
M = \cot \alpha + \dfrac{{\sin \alpha }}{{1 + \cos \alpha }} = \dfrac{{\cos \alpha }}{{\sin \alpha }} + \dfrac{{\sin \alpha }}{{1 + \cos \alpha }} = \dfrac{{1 + \cos \alpha }}{{\sin \alpha \left( {1 + \cos \alpha } \right)}} = \dfrac{1}{{\sin \alpha }} = \dfrac{{2018}}{{\sqrt {2017} + 1}}.
Trong hệ trục tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A\left( {1;\,3} \right), B\left( { - 1;\, - 1} \right), C\left( {1;\,1} \right). Đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có tâm I\left( {a;\,b} \right). Giá trị a + b bằng
Ta có: \overrightarrow {IA} = \left( {a - 1;\,b - 3} \right)\, \Rightarrow I{A^2} = {a^2} + {b^2} - 2a - 6b + 10.
\overrightarrow {IB} = \left( {a + 1;\,b + 1} \right)\, \Rightarrow I{B^2} = {a^2} + {b^2} + 2a + 2b + 2.
\overrightarrow {IC} = \left( {a - 1;\,b - 1} \right)\, \Rightarrow I{C^2} = {a^2} + {b^2} - 2a - 2b + 2.
Vì I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC nên:
\left\{ \begin{array}{l}IA = IB\\IC = IB\end{array} \right.\, \Leftrightarrow \,\left\{ \begin{array}{l}I{A^2} = I{B^2}\\I{C^2} = I{B^2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a + 2b = 2\\a + b = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - 2\\b = 2\end{array} \right..
Vậy a + b = 0.
Cho hình thang cân ABCD có đáy nhỏ AB, đáy lớn CD. Biết AB = AD và \tan \widehat {BDC} = \dfrac{3}{4}. Tính \cos \widehat {BAD}.
Gọi E là hình chiếu vuông góc của B trên DC. Đặt AB = AD = BC = x.
Ta có EC = \dfrac{{DC - x}}{2} \left( 1 \right).
Trong tam giác vuông BDE ta có: \tan \widehat {BDC} = \dfrac{3}{4} \Leftrightarrow \dfrac{{BE}}{{ED}} = \dfrac{3}{4} \Leftrightarrow BE = \dfrac{3}{4}ED
\Leftrightarrow BE = \dfrac{3}{4}\left( {DC - \dfrac{{DC - x}}{2}} \right) = \dfrac{3}{8}\left( {DC + x} \right) \left( 2 \right).
Trong tam giác vuông BEC ta có B{C^2} = E{C^2} + B{E^2} \left( 3 \right).
Thay \left( 1 \right), \left( 2 \right) vào \left( 3 \right) biến đổi ta được: 39{x^2} + 14DC.\,x - 25D{C^2} = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{{25}}{{39}}DC hay DC = \dfrac{{39}}{{25}}x. Khi đó EC = \dfrac{7}{{25}}x.
Mặt khác: \cos \widehat {BAD} = - \cos \widehat {BCE} = - \dfrac{{EC}}{{BC}} = - \dfrac{7}{{25}}
Cho ba véc-tơ \overrightarrow a , \overrightarrow b , \overrightarrow c thỏa mãn: \left| {\overrightarrow a } \right| = 4, \left| {\overrightarrow b } \right| = 1, \left| {\overrightarrow c } \right| = 5 và 5\left( {\overrightarrow b - \overrightarrow a } \right) + 3\overrightarrow c = \overrightarrow 0 . Khi đó biểu thức M = \overrightarrow {a\,} .\overrightarrow {b\,} + \overrightarrow {b\,} .\overrightarrow {c\,} + \overrightarrow {c\,} .\overrightarrow {a\,} có giá trị là
Ta có 5\left( {\overrightarrow b - \overrightarrow a } \right) + 3\overrightarrow c = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow 5\left( {\overrightarrow a - \overrightarrow b } \right) = 3\overrightarrow c \Leftrightarrow 25{\left( {\overrightarrow a - \overrightarrow b } \right)^2} = 9{\overrightarrow c ^2}
\Leftrightarrow 25\left( {{{\overrightarrow a }^2} - 2\overrightarrow a \overrightarrow b + {{\overrightarrow b }^2}} \right) = 9{\overrightarrow c ^2} \Leftrightarrow \overrightarrow a .\overrightarrow b = 4.
Tương tự: 5\left( {\overrightarrow b - \overrightarrow a } \right) + 3\overrightarrow c = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow 5\overrightarrow a = 5\overrightarrow b + 3\overrightarrow c \Leftrightarrow \overrightarrow b .\overrightarrow c = 5.
5\left( {\overrightarrow b - \overrightarrow a } \right) + 3\overrightarrow c = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow 5\overrightarrow b = 5\overrightarrow a - 3\overrightarrow c \Leftrightarrow \overrightarrow a .\overrightarrow c = 20.
Vậy M = 4 + 5 + 20 = 29.
Cho hình vuông ABCD có cạnh bằng 1. Hai điểm M, N thay đổi lần lượt ở trên cạnh AB, AD sao cho AM = x\left( {0 \le x \le 1} \right), DN = y\left( {0 \le y \le 1} \right). Tìm mối liên hệ giữa x và y sao cho CM \bot BN.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ.
Khi đó: D\left( {0;0} \right),C\left( {1;0} \right),A\left( {0;1} \right);B\left( {1;1} \right),M\left( {x;1} \right);N\left( {0;y} \right).
Ta có: \overrightarrow {CM} = \left( {x - 1;1} \right); \overrightarrow {BN} = \left( { - 1;y - 1} \right)
Do đó: CM \bot BN \Leftrightarrow \overrightarrow {CM} .\overrightarrow {BN} = 0 \Leftrightarrow x - y = 0.
Trong tam giác ABC có
Ta có \left\{ \begin{array}{l}m_a^2 = \dfrac{{2\left( {{b^2} + {c^2}} \right) - {a^2}}}{4}\\a > \left| {b - c} \right|\end{array} \right.
Suy ra m_a^2 < \dfrac{{2\left( {{b^2} + {c^2}} \right) - {{\left( {b - c} \right)}^2}}}{4} = \dfrac{{{b^2} + {c^2} + 2bc}}{4} = \dfrac{{{{\left( {b + c} \right)}^2}}}{4}
Hay {m_a} < \dfrac{{b + c}}{2}.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A\left( {3\,;\,4} \right), B\left( {2\,;\,1} \right), C\left( { - 1\,;\, - 2} \right). Gọi M\left( {x\,;\,y} \right) là điểm trên đường thẳng BC sao cho {S_{\Delta ABC}} = 4{S_{\Delta ABM}}. Tính P = x.y.
Dễ thấy \dfrac{{{S_{\Delta ABC}}}}{{{S_{\Delta ABM}}}} = 4 \Leftrightarrow \dfrac{{BC}}{{BM}} = 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\overrightarrow {BC} = 4\overrightarrow {BM} \\\overrightarrow {BC} = - 4\overrightarrow {BM} \end{array} \right..
TH1: \overrightarrow {BC} = 4\overrightarrow {BM} thì: \left\{ \begin{array}{l}x - 2 = - \dfrac{3}{4}\\y - 1 = - \dfrac{3}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{5}{4}\\y = \dfrac{1}{4}\end{array} \right. \Rightarrow x.y = \dfrac{5}{{16}}.
TH2: \overrightarrow {BC} = - 4\overrightarrow {BM} thì: \left\{ \begin{array}{l}x - 2 = \dfrac{3}{4}\\y - 1 = \dfrac{3}{4}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{{11}}{4}\\y = \dfrac{7}{4}\end{array} \right. \Rightarrow x.y = \dfrac{{77}}{{16}}.
Cho hai điểm P\left( {1;6} \right) và Q\left( { - 3; - 4} \right) và đường thẳng \Delta : 2x - y - 1 = 0. Tọa độ điểm N thuộc \Delta sao cho \left| {NP - NQ} \right| lớn nhất.
Ta có: \left( {2.1 - 6 - 1} \right).\left( { - 2.3 - 4 - 1} \right) = 55 > 0 \Rightarrow P và Q cùng phía so với \Delta .
Phương trình đường thẳng PQ: 5x - 2y + 7 = 0.
Gọi H = \Delta \cap PQ, tọa độ H là nghiệm của hệ phương trình: \left\{ \begin{array}{l}2x - y - 1 = 0\\5x - 2y + 7 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 9\\y = - 19\end{array} \right..
Hay H\left( { - 9; - 19} \right).
Với mọi điểm N \in \Delta thì: \left| {NP - NQ} \right| \le \left| {HP - HQ} \right| = \left| {PQ} \right| \Rightarrow {\left| {NP - NQ} \right|_{\max }} = \left| {PQ} \right|.
Dấu bằng xảy ra khi N trùng H.
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm I\left( {2;\;1} \right), trọng tâm G\left( {\dfrac{7}{3};\;\dfrac{4}{3}} \right), phương trình đường thẳng AB:x - y + 1 = 0. Giả sử điểm C\left( {{x_0};\;{y_0}} \right), tính 2{x_0} + {y_0}.
Gọi M\left( {a;\;a + 1} \right) là trung điểm AB.
Ta có \overrightarrow {IM} = \left( {a - 2;\;a} \right), 1 VTCP của AB là \overrightarrow {{u_{AB}}} = \left( {1;\;1} \right).
Mà \overrightarrow {IM} \bot \overrightarrow {{u_{AB}}} \Leftrightarrow \overrightarrow {IM} .\overrightarrow {{u_{AB}}} = 0 \Leftrightarrow a - 2 + a = 0 \Leftrightarrow a = 1. Vậy M\left( {1;\;2} \right).
Nhận xét \overrightarrow {CG} = 2\overrightarrow {GM} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{7}{3} - {x_0} = 2\left( {1 - \dfrac{7}{3}} \right)\\\dfrac{4}{3} - {y_0} = 2\left( {2 - \dfrac{4}{3}} \right)\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_0} = 5\\{y_0} = 0\end{array} \right..
Vậy 2{x_0} + {y_0} = 10.