Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy, cho các điểm A,B,C,M,N,P như hình vẽ.
Điểm nào dưới đây thuộc đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC?
Từ hình vẽ ta thấy A(−1;4),B(3;−4),C(6;5),M(−2;2),N(8;0),P(6;−3)
Gọi đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có dạng: x2+y2+ax+by+c=0
Ta có hệ: {1+16−a+4b+c=09+16+3a−4b+c=036+25+6a+5b+c=0⇔{−a+4b+c=−173a−4b+c=−256a+5b+c=−61⇔{a=−6b=−2c=−15
⇒(C):x2+y2−6x−2y−15=0
Ta có: 36+9−6.6+2.3−15=0. Vậy P(6;−3)∈(C)
Cho tam giác ABC có diện tích bằng S=32, hai đỉnh A(2;−3) và B(3;−2). Trọng tâm G nằm trên đường thẳng 3x−y−8=0. Tìm tọa độ đỉnh C?
Gọi G(a;3a−8). Do SABC=32⇒SGAB=12.
Đường thẳng AB nhận →AB=(1;1) là véc tơ chỉ phương nên có phương trình x−y−5=0.
AB=√2, d(G;AB)=|a−(3a−8)−5|√12+(−1)2=|3−2a|√2.
Do SGAB=12⇒12.AB.d(G;AB)=12⇔√2.|3−2a|√2=1⇔|3−2a|=1⇔[a=1a=2.
Với a=1⇒G(1;−5)⇒C(−2;−10).
Với a=2⇒G(2;−2)⇒C(1;−1).
Vậy C(−2;−10) hoặc C(1;−1) thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác ABC có A(3;4), B(2;1), C(−1;−2). Gọi M(x;y) là điểm trên đường thẳng BC sao cho SΔABC=4SΔABM. Tính P=x.y.
Dễ thấy SΔABCSΔABM=4 ⇔BCBM=4 ⇔[→BC=4→BM→BC=−4→BM.
TH1: →BC=4→BM thì: {x−2=−34y−1=−34 ⇔{x=54y=14 ⇒x.y=516.
TH2: →BC=−4→BM thì: {x−2=34y−1=34 ⇔{x=114y=74 ⇒x.y=7716.
Cho hai điểm P(1;6) và Q(−3;−4) và đường thẳng Δ: 2x−y−1=0. Tọa độ điểm N thuộc Δ sao cho |NP−NQ| lớn nhất.
Ta có: (2.1−6−1).(−2.3−4−1)=55>0 ⇒P và Q cùng phía so với Δ.
Phương trình đường thẳng PQ: 5x−2y+7=0.
Gọi H=Δ∩PQ, tọa độ H là nghiệm của hệ phương trình: {2x−y−1=05x−2y+7=0 ⇔{x=−9y=−19.
Hay H(−9;−19).
Với mọi điểm N∈Δ thì: |NP−NQ| ≤|HP−HQ|=|PQ| ⇒|NP−NQ|max=|PQ|.
Dấu bằng xảy ra khi N trùng H.
Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn tâm I(2;1), trọng tâm G(73;43), phương trình đường thẳng AB:x−y+1=0. Giả sử điểm C(x0;y0), tính 2x0+y0.
Gọi M(a;a+1) là trung điểm AB.
Ta có →IM=(a−2;a), 1 VTCP của AB là →uAB=(1;1).
Mà →IM⊥→uAB ⇔→IM.→uAB=0 ⇔a−2+a=0 ⇔a=1. Vậy M(1;2).
Nhận xét →CG=2→GM ⇔{73−x0=2(1−73)43−y0=2(2−43) ⇔{x0=5y0=0.
Vậy 2x0+y0=10.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm M(4;1), đường thẳng d qua M, dcắt tia Ox, Oy lần lượt tại A(a;0), B(0;b) sao cho tam giác ABO (O là gốc tọa độ) có diện tích nhỏ nhất. Giá trị a−4b bằng
Ta có phương trình đường thẳng d có dạng: xa+yb=1 (theo giả thiết ta có a>0,b>0)
Do d đi qua M(4;1) nên ta có 4a+1b=1
Mặt khác diện tích của tam giác vuông ABO là SABO=12ab
Áp dụng BĐT Cô si ta có 1=4a+1b≥2√4a.1b=4√ab ⇔√ab≥4⇔12ab≥8
Vậy diện tích của tam giác vuông ABO nhỏ nhất bằng 8 khi a, b thỏa mãn hệ phương trình
{4a=1b4a+1b=1⇔{a=8b=2 ⇒a−4b=8−4.2=0.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, tam giác ABC có đỉnh A(−1;2), trực tâm H(−3;−12), trung điểm của cạnh BC là M(4;3). Gọi I, R lần lượt là tâm, bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau
Kẻ đường kính AD của đường tròn (I) khi đó ta có BHCD là hình bình hành
⇒M là trung điểm của cạnh HD.
Xét tam giác AHD có IM là đường trung bình ⇒IM=12AH ⇒→IM=12→AH.
Gọi I(x;y) ta có →IM=(4−x;3−y); →AH=(−2;−14) ⇒I(5;10).
Bán kính R=IA=√(5+1)2+(10−2)2=10
Trong mặt phẳng với hệ trục Oxy, cho hình vuông ABCD có tâm là điểm I. Gọi G(1;−2) và K(3;1) lần lượt là trọng tâm các tam giác ACD và ABI. Biết A(a;b) với b>0. Khi đó a2+b2 bằng
Gọi M, N và P lần lượt là các trung điểm của AB, CD và BI. Ta có
→AK=23→AP=13(→AB+→AI)=12→AB+16→AD
→AG=23→AN=13(→AD+→AC)=23→AD+13→AB
→KG=→AG−→AK=12→AD−16→AB.
Suy ra: →AK.→KG=112AD2−112AB2=0 vì AB=AD và →AB.→AD=0
Đồng thời
AK2=518AB2=KG2=518AB2. Do đó tam giác AKG vuông cân tại K nên:
{→AK.→KG=0AK2=GK2 ⇔{2a+3b=9(3−a)2+(1−b)2=13 ⇔{b=9−2a313a2−78a=0 ⇔{b=9−2a3[a=0a=6 ⇔[{a=0b=3(tm){a=6b=−1(loai) ⇒a2+b2=9.
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho ba điểm A(1;0), B(0;5) và C(−3;−5). Tìm tọa độ điểm M thuộc trục Oy sao cho |3→MA−2→MB+4→MC| đạt giá trị nhỏ nhất?
Gọi I(a;b) là điểm thỏa mãn: 3→IA−2→IB+4→IC=→0
ta có: 3→IA−2→IB+4→IC=→0 ⇔5→IA=2→AB−4→AC ⇔{a=−95b=−6 ⇒I(−95;−6)
Khi đó |3→MA−2→MB+4→MC| =|3→IA−2→IB+4→IC−5→IM| =|→0−5→IM| =5IM
Do đó: |3→MA−2→MB+4→MC| nhỏ nhất khi IM ngắn nhất. Suy ra M là hình chiếu vuông góc của I(−95;−6) trên Oy ⇒M(0;−6).
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho đường thẳng Δ:x−2y−5=0 và các điểm A(1;2), B(−2;3), C(−2;1). Viết phương trình đường thẳng d, biết đường thẳng d đi qua gốc tọa độ và cắt đường thẳng Δ tại điểm M sao cho: |→MA+→MB+→MC| nhỏ nhất.
Gọi M(2m+5;m)∈Δ.
G(−1;2) là trọng tâm ΔABC.
|→MA+→MB+→MC|=|3→MG|=3MG.
|→MA+→MB+→MC| nhỏ nhất ⇔MG nhỏ nhất ⇔G là hình chiếu vuông góc của G trên Δ.
→GM=(2m+6;m−2); VTCP của Δ là →u=(2;1).
G là hình chiếu vuông góc của G trên Δ ⇔→GM.→u=0⇔2(2m+6)+m−2=0⇔5m+10=0⇔m=−2⇒M(1;−2).
Đường thẳng d qua gốc tọa độ d:y=ax.
M(1;−2)∈d⇒a=−2.
Vậy phương trình đường thẳng d:2x+y=0
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ Oxy cho hình chữ nhật ABCD biết AD=2AB, đường thẳng AC có phương trình x+2y+2=0, D(1;1) và A(a;b)(a,b∈R,a>0). Tính a+b.
Cách 1: Gọi A(a;b). Vì A∈AC:x+2y+2=0 nên a+2b+2=0⇒a=−2b−2
Do a>0 nên −2b−2>0⇒b<−1 (∗)
Khi đó A(−2b−2;b).
Ta có →AD=(2b+3;1−b) là véctơ chỉ phương của đường thẳng AD.
→u=(2;−1) là véctơ chỉ phương của đường thẳng AC.
Trên hình vẽ, tanα=DCAD=12⇒cosα=2√5 (1)
Lại có cosα=|→AD.→u||→AD|.|.→u|=5|b+1|√5√b2+2b+2 (2)
Từ (1) và (2) suy ra 5|b+1|√5√b2+2b+2=2√5⇔b2+2b−3=0⇒b=−3 (do (∗)) ⇒a=4.
Khi đó A(4;−3), suy ra a+b=1.
Cách 2: Gọi A(a;b). Vì A∈AC:x+2y+2=0 nên a+2b+2=0⇒a=−2b−2
Do a>0 nên −2b−2>0⇒b<−1(∗), khi đó A(−2b−2;b).
Vì C∈AC:x+2y+2=0 nên C(−2c−2;c)
Ta có: →AD=(3+2b;−1−b); →CD=(3+2c;1−c).
Chọn {→u⊥→CD|→u|=|→CD|⇒→u=(c−1;3+2c)
Ta có: {AD⊥CDAB=2CD⇒[→AD=2→u→AD=−2→u
* Với →AD=2→u ⇒{3+2b=2c−21−b=6+4c⇔{b=−3c=−12 (t/m)
* Với →AD=−2→u ⇒{3+2b=−2c+21−b=−6−4c⇔{b=1c=−32 (không t/m)
Vậy A(4;−3), suy ra a+b=1.
Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có A(−4;−1), hai đường cao BH và CK có phương trình lần lượt là 2x−y+3=0 và 3x+2y−6=0. Viết phương trình đường thẳng BC và tính diện tích tam giác ABC.
+ BH có véctơ pháp tuyến →nBH(2;−1). CK có véctơ pháp tuyến →nCK(3;2).
+ Đường thẳng AB vuông góc CK nên nhận →nCK(3;2) làm véctơ chỉ phương, vì thế AB có véctơ pháp tuyến →nAB(2;−3). Mặt khác AB đi qua A(−4;−1) nên có phương trình:
2(x+4)−3(y+1)=0 ⇔2x−3y+5=0.
+ Đường thẳng AC vuông góc BH nên nhận →nBH(2;−1) làm véctơ chỉ phương, vì thế AC có véctơ pháp tuyến →nAC(1;2). Mặt khác AC đi qua A(−4;−1) nên có phương trình:
1(x+4)+2(y+1)=0 ⇔x+2y+6=0.
+ B là giao điểm của AB và BH. Xét hệ: {2x−3y+5=02x−y+3=0 ⇔{x=−1y=1 ⇒B(−1;1).
+ C là giao điểm của AC và CK. Xét hệ: {x+2y+6=03x+2y−6=0 ⇔{x=6y=−6 ⇒C(6;−6).
+ Đường thẳng BC có véctơ chỉ phương là →BC=(7;−7) nên có véctơ pháp tuyến là →n=(7;7). Vậy BC có phương trình: 7(x+1)+7(y−1)=0 ⇔x+y=0.
+ BC=√72+(−7)2=7√2.
+ Chiều cao kẻ từ A của tam giác ABC là d(A,BC)=|−4−1|√12+12=5√2.
+ Diện tích tam giác ABC là: S=12.7√2.5√2=352.
ChoA(1;−1), B(3;2). Tìm M trên trục Oy sao cho MA2+MB2 nhỏ nhất.
M trên trục Oy ⇒M(0;y).
→MA=(1;−1−y); →MB=(3;2−y)
MA2+MB2=10−2y+2y2=2(y2−y+14)+192 =2(y−12)2+192 ≥192
Giá trị nhỏ nhất của (MA2+MB2) bằng 192
Dấu bằng xảy ra khi y=12.
Cho tam giác ABC có A(45;75) và hai trong ba đường phân giác trong có phương trình lần lượt là x−2y−1=0, x+3y−1=0. Viết phương trình đường thẳng chứa cạnh BC.
Dễ thấy điểm A(45;75) không thuộc hai đường phân giác x−2y−1=0 và x+3y−1=0.
Gọi CF:x−2y−1=0, BE:x+3y−1=0 lần lượt là phương trình đường phân giác xuất phát từ đỉnh C, B (như hình vẽ trên).
Gọi d là đường thẳng qua A(45;75) và vuông góc với BE thì d có VTPT là →nd=(3;−1) nên có phương trình 3(x−45)−(y−75)=0⇔ 3x−y−1=0.
Tọa độ điểm M=d∩BE thỏa mãn hệ {3x−y−1=0x+3y−1=0⇔{x=25y=15⇒ M(25;15).
Suy ra tọa độ điểm đối xứng với A\left( {\dfrac{4}{5};\dfrac{7}{5}} \right) qua M\left( {\dfrac{2}{5};\dfrac{1}{5}} \right) là A'\left( {0; - 1} \right) thì A' \in BC \left( 1 \right).
Gọi d' là đường thẳng qua A\left( {\dfrac{4}{5};\dfrac{7}{5}} \right) và vuông góc với CF thì d' có VTPT là \overrightarrow {{n_{d'}}} = \left( {2;1} \right) nên có phương trình 2\left( {x - \dfrac{4}{5}} \right) + \left( {y - \dfrac{7}{5}} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 3 = 0.
Tọa độ điểm N = d' \cap CF thỏa mãn hệ \left\{ \begin{array}{l}2x + y - 3 = 0\\x - 2y - 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{7}{5}\\y = \dfrac{1}{5}\end{array} \right. \Rightarrow N\left( {\dfrac{7}{5};\dfrac{1}{5}} \right).
Suy ra tọa độ điểm đối xứng với A\left( {\dfrac{4}{5};\dfrac{7}{5}} \right) qua N\left( {\dfrac{7}{5};\dfrac{1}{5}} \right) là A''\left( {2; - 1} \right) thì A'' \in BC \left( 2 \right).
Từ \left( 1 \right) và \left( 2 \right) ta có \overrightarrow {A'A''} = \left( {2;0} \right) là một VTCP của BC suy ra VTPT của BC là \overrightarrow n = \left( {0;1} \right). Do đó phương trình cạnh BC: 0\left( {x - 0} \right) + 1\left( {y + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow y + 1 = 0.
Cho đường tròn \left( C \right):\,{x^2} + {y^2} - 2x + 2y - 7 = 0 và đường thẳng d:\,x + y + 1 = 0. Tìm tất cả các đường thẳng song song với đường thẳng d và cắt đường tròn \left( C \right) theo dây cung có độ dài bằng 2.
Tâm O\left( {1;\, - 1} \right), bán kính R = \sqrt {{1^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} - \left( { - 7} \right)} = 3
Gọi đường thẳng cần tìm là \left( {d'} \right):x + y + c = 0.
Gọi A,\,B lần lượt là giao điểm của \left( {d'} \right) và \left( C \right).
Xét \Delta OHB vuông tại H (H là chân đường cao kẻ từ O trong tam giác OAB).
Ta có: d\left( {O,\,AB} \right) = \dfrac{{\left| {1 + \left( { - 1} \right) + c} \right|}}{{\sqrt 2 }} = OH = \sqrt {O{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {{3^2} - {1^2}} = 2\sqrt 2 .
\Leftrightarrow \dfrac{{\left| c \right|}}{{\sqrt 2 }} = 2\sqrt 2 \Leftrightarrow \left| c \right| = 4 \Leftrightarrow c = \pm 4.
Vậy đường thẳng cần tìm có dạng x + y + 4 = 0 hoặc x + y - 4 = 0.
Đường thẳng nào dưới đây tiếp xúc với đường tròn {\left( {x - 2} \right)^2} + {{y}^2} = 4, tại M có hoành độ {x_M} = 3?
Thế {x_M} = 3 vào phương trình đường tròn, ta được: {y^2} = 3 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}y = \sqrt 3 \\y = - \sqrt 3 \end{array} \right.
\Rightarrow {M_1}\left( {3;\sqrt 3 } \right), {M_2}\left( {3; - \sqrt 3 } \right).
Đường tròn \left( C \right) có tâm I\left( {2;0} \right).
- Với I\left( {2;0} \right), {M_1}\left( {3;\sqrt 3 } \right) ta có \overrightarrow {I{M_1}} = \left( {1;\sqrt 3 } \right).
Đường thẳng qua {M_1}\left( {3;\sqrt 3 } \right) và nhận \overrightarrow {I{M_1}} = \left( {1;\sqrt 3 } \right) làm véctơ pháp tuyến có phương trình là \left( {x - 3} \right) + \sqrt 3 \left( {y - \sqrt 3 } \right) = 0 \Leftrightarrow x + \sqrt 3 y - 6 = 0.
- Với I\left( {2;0} \right), {M_2}\left( {3; - \sqrt 3 } \right) ta có \overrightarrow {I{M_2}} = \left( {1; - \sqrt 3 } \right).
Đường thẳng qua {M_2}\left( {3; - \sqrt 3 } \right) và nhận \overrightarrow {I{M_2}} = \left( {1; - \sqrt 3 } \right) làm véctơ pháp tuyến có phương trình là \left( {x - 3} \right) - \sqrt 3 \left( {y + \sqrt 3 } \right) = 0 \Leftrightarrow x - \sqrt 3 y - 6 = 0.
Vậy đường thẳng tiếp xúc với đường tròn {\left( {x - 2} \right)^2} + {{y}^2} = 4 tại M có hoành độ {x_M} = 3 là x + \sqrt 3 y - 6 = 0 hoặc x - \sqrt 3 y - 6 = 0.
Đường tròn đi qua A\left( {2;\,4} \right), tiếp xúc với các trục tọa độ có phương trình là
Đường tròn \left( C \right) có tâm I\left( {a;\,b} \right), bán kính R có phương trình là {\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}
Ta có đường tròn \left( C \right) đi qua A\left( {2;\,4} \right) nên ta có: {\left( {2 - a} \right)^2} + {\left( {4 - b} \right)^2} = {R^2} \left( 1 \right)
Đường tròn \left( C \right)tiếp xúc với các trục tọa độ, ta phải có \left| a \right| = \left| b \right| = R \left( 2 \right)
- Trường hợp 1: Nếu a = b, thay vào \left( 1 \right) ta có
{\left( {2 - a} \right)^2} + {\left( {4 - a} \right)^2} = {a^2} \Leftrightarrow {a^2} - 12a + 20 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = 2\\a = 10\end{array} \right.
Với a = 2 ta có phương trình đường tròn {\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 4
Với a = 10 ta có phương trình đường tròn {\left( {x - 10} \right)^2} + {\left( {y - 10} \right)^2} = 100
- Trường hợp 2: Nếu a = - b, thay vào \left( 1 \right) ta có phương trình
{\left( {2 - a} \right)^2} + {\left( {4 + a} \right)^2} = {a^2} \Leftrightarrow {a^2} + 4a + 20 = 0: phương trình này vô nghiệm.
Vậy các đường tròn có phương trình {\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 4, {\left( {x - 10} \right)^2} + {\left( {y - 10} \right)^2} = 100 thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Cho đường tròn \left( C \right):{x^2} + {y^2} + 6x - 2y + 5 = 0 và điểm A\left( { - 4;2} \right). Đường thẳng d qua A cắt \left( C \right) tại 2 điểm M, N sao cho A là trung điểm của MN có phương trình là
\left( C \right) có tâm I\left( { - 3;1} \right), bán kính R = \sqrt 5 .
Đường thẳng qua A\left( { - 4;2} \right) có véc tơ pháp tuyến \overrightarrow {\,n\,} = \left( {a;b} \right) \left( {{a^2} + {b^2} \ne 0} \right) có phương trình dạng d:ax + by + 4a - 2b = 0.
Tam giác IMN cân tại I có A là trung điểm MN nên IA \bot MN.
\Rightarrow d\left( {I;d} \right) = IA \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {a - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \sqrt 2 \Leftrightarrow {\left( {a - b} \right)^2} = 2\left( {{a^2} + {b^2}} \right) \Leftrightarrow a = - b.
Chọn a = 1 \Rightarrow b = - 1. Vậy phương trình đường thẳng d:x - y + 6 = 0.
Một miếng giấy hình tam giác ABC vuông tại A có diện tích S, gọi I là trung điểm BC và O là trung điểm của AI. Cắt miếng giấy theo một đường thẳng qua O, đường thẳng này đi qua M, N lần lượt trên các cạnh AB, AC. Khi đó diện tích miếng giấy chứa điểmA có diện tích thuộc đoạn:
Đặt A\left( {0;\,0} \right), B\left( {4b;\,0} \right), C\left( {0;\,4c} \right) \Rightarrow I\left( {2b;2c} \right), O\left( {b,\,c} \right).
Đặt M\left( {t,\,0} \right) \Rightarrow N\left( {0,\,\dfrac{{ - ct}}{{b - t}}} \right).
Khi đó: {S_{\Delta ABC}} = 8bc, {S_{\Delta AMN}} = \dfrac{{c{t^2}}}{{2\left( {t - b} \right)}} = \dfrac{c}{2}.f\left( t \right) với \dfrac{{4b}}{3} \le t \le 4b.
Xét f\left( t \right) = \dfrac{{{t^2}}}{{t - b}} trong \left[ {\dfrac{{4b}}{3};4b} \right] ta có:
f\left( t \right) = \dfrac{{{t^2}}}{{t - b}} = t + b + \dfrac{{{b^2}}}{{t - b}} = t - b + \dfrac{{{b^2}}}{{t - b}} + 2b \ge 2\sqrt {\left( {t - b} \right).\dfrac{{{b^2}}}{{t - b}}} + 2b = 2b + 2b = 4b
Do đó f\left( t \right) \ge 4b,\forall t \in \left[ {\dfrac{{4b}}{3};4b} \right].
Dấu '' = '' xảy ra khi t - b = \dfrac{{{b^2}}}{{t - b}} \Leftrightarrow t = 2b.
Vậy \mathop {\min }\limits_{\left[ {\dfrac{{4b}}{3};4b} \right]} f\left( t \right) = 4b hay \min {S_{AMN}} = \dfrac{c}{2}.4b = 2bc khi t = 2b.
{f_{\max }} = \dfrac{{8bc}}{3} khi t = \dfrac{{4b}}{3} \vee t = 4b
\Rightarrow \dfrac{{{S_{ABC}}}}{4} \le {S_{AMN}} \le \dfrac{{{S_{ABC}}}}{3}.
Cho \left( E \right) có hai tiêu điểm {F_1}\left( { - \sqrt 7 ;0} \right), {F_2}\left( {\sqrt 7 ;0} \right) và điểm M\left( { - \sqrt 7 ;\dfrac{9}{4}} \right) thuộc \left( E \right). Gọi N là điểm đối xứng với M qua gốc tọa độ O. Khi đó
N đối xứng với M qua gốc tọa độ O nên N\left( {\sqrt 7 ; - \dfrac{9}{4}} \right).
Ta có: M{F_1} = \dfrac{9}{4}; M{F_2} = \dfrac{{23}}{4}; N{F_1} = \dfrac{{23}}{4}; N{F_2} = \dfrac{9}{4}.
Do đó N{F_2} + M{F_1} = \dfrac{9}{2}.