Cho sơ đồ mạch điện như sau. Biết rằng R = R1 = R2 = 5 Ω. Hãy tính các cường độ dòng điện I, I1 và I2.
A. \(I = \dfrac{8}{{15}},{I_2} = \dfrac{4}{{15}},{I_3} = \dfrac{4}{{15}}.\)
A. \(I = \dfrac{8}{{15}},{I_2} = \dfrac{4}{{15}},{I_3} = \dfrac{4}{{15}}.\)
A. \(I = \dfrac{8}{{15}},{I_2} = \dfrac{4}{{15}},{I_3} = \dfrac{4}{{15}}.\)
Tổng cường độ dòng điện ra vào vào tại điểm B bằng nhau nên ta có I = I1 + I2 (1).
Hiệu điện thế giữa hai điểm A và C được tính bởi:
UAC = IR + I1R1 = 5I + 5I1 suy ra 5I + 5I1 = 4 (2).
Hiệu điện thế giữa hai điểm B và C được tính bởi:
UBC = I1R1 = I2R2 suy ra 5I1 = 5I2 hay I1 = I2 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{I - {I_1} - {I_2} = 0,5}\\{5I + 5{I_1} = 4}\\{{I_1} - {I_2} = 0}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được \(I = \dfrac{8}{{15}},{I_2} = \dfrac{4}{{15}},{I_3} = \dfrac{4}{{15}}.\)
Trong các hệ phương trình sau, bộ ba số (–1; 0; 1) là nghiệm của hệ phương trình bậc nhất ba ẩn nào?
(1)\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y + z = - 1}\\{ - x + 2y = 1}\\{3y - 2z = - 2}\end{array}} \right.\)
(1)\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y + z = - 1}\\{ - x + 2y = 1}\\{3y - 2z = - 2}\end{array}} \right.\)
(1)\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y + z = - 1}\\{ - x + 2y = 1}\\{3y - 2z = - 2}\end{array}} \right.\)
+ Bộ ba số (–1; 0; 1) có là nghiệm của hệ (1).
Vì khi thay bộ số này vào từng phương trình thì chúng đều có nghiệm đúng:
2 . (–1) – 0 + 1 = –1;
–(–1) + 2 . 0 = 1;
3 . 0 – 2 . 1 = –2.
+ Bộ ba số (–1; 0; 1) không là nghiệm của hệ (2).
Vì khi thay bộ số này vào phương trình thứ nhất của hệ ta được 4 . (–1) – 2 . 0 + 1 = 2, đây là đẳng thức sai.
+ Bộ ba số (–1; 0; 1) không là nghiệm của hệ (3).
Vì khi thay bộ số này vào phương trình thứ nhất của hệ ta được 3 . (–1) – 2 . 0 + 1 = 2, đây là đẳng thức sai.
Giải hệ phương trình sau ta được nghiệm:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 2y + z = 3}\\{ - y + z = 2}\\{y + 2z = 1}\end{array}} \right.\)
D.(0; –1; 1)
D.(0; –1; 1)
D.(0; –1; 1)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 2y + z = 3}\\{ - y + z = 2}\\{y + 2z = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 2y + z = 3}\\{y = z - 2}\\{3z = 3}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - 2.( - 1) + 1 = 3}\\{y = 1 - 2}\\{z = 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0}\\{y = - 1}\\{z = 1}\end{array}} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất (0; –1; 1).
Tìm nghiệm của hệ phương trình sau
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{4x + 6y - z = 17}\\{x + 2y = 5}\end{array}} \right.\)
D.vô số nghiệm
D.vô số nghiệm
D.vô số nghiệm
\(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{4x + 6y - z = 17}\\{x + 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{16x - 24y - 4z = - 68}\\{x + 2y = 5}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{ - 13x - 26y = - 65}\\{x + 2y = 5}\end{array}} \right.} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{x + 2y = 5}\\{x + 2y = 5}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x - 2y - 4z = 3}\\{x + 2y = 5}\end{array}} \right.\end{array}\)
Từ phương trình thứ hai ta có x = –2y + 5
Thay vào phương trình thứ nhất ta được z = –2y + 3.
Vậy hệ phương trình đã cho có vô số nghiệm dạng (–2y + 5; y; –2y + 3).
Tìm nghiệm của hệ phương trình sau
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1}\\{3x - y - z = 4}\\{x + 5y + 5z = - 1}\end{array}} \right.\)
C.vô nghiệm
C.vô nghiệm
C.vô nghiệm
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1}\\{3x - y - z = 4}\\{x + 5y + 5z = - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1}\\{4x + 4z = - 1}\\{x + 5y + 5z = - 1}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1}\\{4x + 4z = - 1}\\{ - 4y - 4z = 2}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1}\\{4x + 4z = - 1}\\{0y + 0z = 1}\end{array}} \right.\)
Vì phương trình thứ ba của hệ vô nghiệm nên hệ đã cho vô nghiệm.
Tìm phương trình của parabol (P): y = ax2 + bx + c (a ≠ 0), biết:
Parabol (P) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là x = –2; x = 1 và đi qua điểm M(–1; 3).
C. \(y = \; - \dfrac{3}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}x + 3.\)
C. \(y = \; - \dfrac{3}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}x + 3.\)
C. \(y = \; - \dfrac{3}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}x + 3.\)
(P) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt có hoành độ lần lượt là x = –2; x = 1
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{0 = a{{\left( { - 2} \right)}^2} + b\left( { - 2} \right) + c}\\{0 = a{{.1}^2} + b.1 + c}\end{array}} \right. \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{4a - 2b + c = 0\,\,\left( 1 \right)}\\{a + b + c = 0\,\,\left( 2 \right)}\end{array}} \right.\)
(P) đi qua điểm M(–1; 3)
\( \Rightarrow 3 = a{\left( {-1} \right)^2}\; + b\left( {-1} \right) + c\,\,\, \Rightarrow \;a-b + c = 3{\rm{ }}\left( 3 \right).\)
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{4a - 2b + c = 0}\\{a + b + c = 0}\\{a - b + c = 3}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được \(a{\rm{ }} = \;\dfrac{{ - 3}}{2},{\rm{ }}b = \dfrac{{ - 3}}{2},{\rm{ }}c = 3.\)
Vậy phương trình của (P) là \(y = \; - \dfrac{3}{2}{x^2} - \dfrac{3}{2}x + 3.\)
Một viên lam ngọc và hai viên hoàng ngọc trị giá gấp 3 lần một viên ngọc bích. Còn bảy viên lam ngọc và một viên hoàng ngọc trị giá gấp 8 lần một viên ngọc bích. Biết giá tiền của bộ ba viên ngọc này là 270 triệu đồng. Chọn khẳng định đúng.
D. Ba viên bằng giá tiền nhau
D. Ba viên bằng giá tiền nhau
D. Ba viên bằng giá tiền nhau
Gọi giá tiền mỗi viên ngọc lam, hoàng ngọc, ngọc bích lần lượt là x, y, z \(\left( {x,y,z > 0} \right)\)(triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
- Một viên lam ngọc và hai viên hoàng ngọc trị giá gấp 3 lần một viên ngọc bích, suy ra:
$x + 2y = 3z$ hay $x + 2y –3z = 0 (1).$
- Bảy viên lam ngọc và một viên hoàng ngọc trị giá gấp 8 lần một viên ngọc bích, suy ra:
$7x + y = 8z$ hay $7x + y – 8z = 0 (2).$
- Giá tiền của bộ ba viên ngọc là 270 triệu đồng, suy ra $x + y + z = 270 (3).$
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 2y - 3z = 270}\\{7x + y - 8z = 0}\\{x + y + z = 270}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được $x = 90, y = 90, z = 90.$
Vậy giá tiền mỗi viên ngọc đều là 90 triệu đồng.
Bốn ngư dân góp vốn mua chung một chiếc thuyền. Số tiền người đầu tiên đóng góp bằng một nửa tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ hai đóng góp bằng \(\dfrac{1}{3}\) tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ ba đóng góp bằng \(\dfrac{1}{4}\) tổng số tiền của những người còn lại. Người thứ tư đóng góp 130 triệu đồng.
Chiếc thuyền này được mua với giá
triệu đồng.
Chiếc thuyền này được mua với giá
triệu đồng.
Gọi số tiền người thứ nhất, người thứ hai, người thứ ba đóng góp lần lượt là x, y,z\(\left( {x,y,z > 0} \right)\) (triệu đồng).
Theo đề bài ta có:
- Số tiền người đầu tiên đóng góp bằng một nửa tổng số tiền của những người còn lại, suy ra
\(x = \;\dfrac{1}{2}\left( {y + z + 130} \right)\) hay \(2x-y-z = 130{\rm{ }}\left( 1 \right).\)
- Người thứ hai đóng góp bằng \(\dfrac{1}{4}\) tổng số tiền của những người còn lại, suy ra:
\(y = \;1313\left( {x + z + 130} \right)\) hay \(-x + 3y-z = 130{\rm{ }}\left( 2 \right).\)
- Người thứ ba đóng góp bằng \(\dfrac{1}{4}\) tổng số tiền của những người còn lại, suy ra:
\(z = \;\dfrac{1}{4}\left( {x + y + 130} \right)\) hay \(-x-y + 4z = 130{\rm{ }}\left( 3 \right).\)
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - y - z = 130}\\{ - x + 3y - z = 130}\\{ - x - y + 4z = 130}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được \(x = 200,\,\,y = 150,\,\,z = 120\).
Suy ra tổng số tiền là: $200 + 150 + 120 + 130 = 600$ (triệu đồng).
Vậy chiếc thuyền này được mua giá 600 triệu đồng.
Một quỹ đầu tư dự kiến dành khoản tiền 1,2 tỉ đồng để đầu tư vào cồ phiếu. Để thấy được mức độ rủi ro, các cổ phiếu được phân thành ba loại: rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp. Ban Giám đốc của quỹ ước tính các cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp sẽ có lợi nhuận hằng năm lần lượt là 15%, 10% và 6%. Nếu đặt ra mục tiêu đầu tư có lợi nhuận trung bình là 9%/năm trên tổng số vốn đầu tư, thì quỹ nên đầu tư bao nhiêu tiền vào mỗi loại cổ phiếu? Biết rằng, để an toàn, khoản đầu tư vào các cổ phiếu rủi ro thấp sẽ gấp đôi tổng các khoản đầu tư vào các cổ phiếu thuộc hai loại còn lại.
B.0,4 tỉ đồng, 0 đồng, 0,8 tỉ đồng.
B.0,4 tỉ đồng, 0 đồng, 0,8 tỉ đồng.
B.0,4 tỉ đồng, 0 đồng, 0,8 tỉ đồng.
Gọi số tiền nên đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp lần lượt là x, y, z\(\left( {x,y,z > 0} \right)\) (tỉ đồng).
Theo đề bài ta có:
- Tổng số tiền đầu tư là 1,2 tỉ suy ra x + y + z = 1,2 (1).
- Mục tiêu đầu tư có lợi nhuận trung bình là 9%/năm trên tổng số vốn đầu tư, suy ra
$15%x + 10%y + 6%z = 9%.1,2$ hay $15x + 10y + 6z = 10,8$ (2).
- Khoản đầu tư vào các cổ phiếu rủi ro thấp sẽ gấp đôi tổng các khoản đầu tư vào các cổ phiếu thuộc hai loại còn lại, suy ra
$z=2(x + y)$ hay $2x+2y - z = 0$ (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1,2}\\{15x + 10y + 6z = 10,8}\\{2x + 2y - z = 0}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được $x=0,4, y=0, z=0,8.$
Vậy số tiền nên đầu tư vào mỗi loại cổ phiếu rủi ro cao, rủi ro trung bình và rủi ro thấp lần lượt là 0,4 tỉ đồng, 0 đồng, 0,8 tỉ đồng.
Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3,4,5 và tổng số tế bào con tạo ra là 216. Biết rằng khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại C bằng trung bình cộng số tế bào loại A và loại B. Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại B được tạo ra ít hơn số tế bào con loại C được tạo ra là 40.
Số tế bào con mỗi loại A; B; C lúc ban đầu là:
;
;
Số tế bào con mỗi loại A; B; C lúc ban đầu là:
;
;
Gọi số tế bào con ban đầu mỗi loại A, B, C lần lượt là x, y, z.\(\left( {x,y,z \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Theo đề bài ta có:
- Ba loại tế bào A, B, C thực hiện số lần nguyên phân lần lượt là 3,4,5.
Suy ra số tế bào con mỗi loại A, B, C lần lượt là:
\({2^3}x,{2^4}y,{2^5}z\) hay \(8x,16y,32z.\)
- Tổng số tế bào con tạo ra là 216, suy ra
$8x + 16y + 32z = 216$ hay $x + 2y + 4z = 27$ (1).
- Khi chưa thực hiện nguyên phân, số tế bào loại C bằng trung bình cộng số tế bào loại A và loại B, suy ra
$z = 1212(x + y)$ hay $x + y – 2z = 0$ (2).
- Sau khi thực hiện nguyên phân, tổng số tế bào con loại A và loại B được tạo ra ít hơn số tế bào con loại C được tạo ra là 40, suy ra:
$8x + 16y = 32z – 40$ hay $x + 2y – 4z = –5$ (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 2y + 4z = 27}\\{x + y - 2z = 0}\\{x + 2y - 4z = - 5}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được x = 5, y = 3, z = 4.
Vậy số tế bào con ban đầu mỗi loại A, B, C lần lượt là 5; 3; 4.
Cho A, B và C là ba dung dịch cùng loại acid có nồng độ khác nhau. Biết rằng nếu trộn ba dung dịch mỗi loại 100 ml thì được dung dịch nồng độ 0,4 M (mol/lít); nếu trộn 100 ml dung dịch A với 200 ml dung dịch B thì được dung dịch nồng độ 0,6 M; nếu trộn 100 ml dung dịch B với 200 ml dung dịch C thì được dung dịch nồng độ 0,3 M. Mỗi dung dịch A, B và C có nồng độ bao nhiêu?
C.0,4 M; 0,7 M; 0,1 M.
C.0,4 M; 0,7 M; 0,1 M.
C.0,4 M; 0,7 M; 0,1 M.
Gọi nồng độ của mỗi dung dịch A, B, C lần lượt là x, y, z (M).
Theo đề bài ta có:
- Nếu trộn ba dung dịch mỗi loại 100 ml thì được dung dịch nồng độ 0,4 M, suy ra
\(\dfrac{{0,1x + 0,1y + 0,1z}}{{0,1 + 0,1 + 0,1}} = 0,4 \Leftrightarrow x + y + z = 1,2\) (1)
- Nếu trộn 100 ml dung dịch A với 200 ml dung dịch B thì được dung dịch nồng độ 0,6 M, suy ra
\(\dfrac{{0,1x + 0,2y}}{{0,1 + 0,2}} = 0,6 \Leftrightarrow x + 2y = 1,8\) (2)
- Nếu trộn 100 ml dung dịch B với 200 ml dung dịch C thì được dung dịch nồng độ 0,3 M, suy ra
\(\dfrac{{0,1x + 0,2z}}{{0,1 + 0,2}} = 0,3 \Leftrightarrow y + 2y = 0,9\)(3)
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 1,2}\\{x + 2y = 1,8}\\{y + 2z = 0,9}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được $x = 0,4; y = 0,7; z =0,1.$
Vậy nồng độ của mỗi dung dịch A, B, C lần lượt là 0,4 M; 0,7 M; 0,1 M.
Xăng sinh học E5 là hỗn hợp xăng không chì truyền thống và cồn sinh học (bio – ethanol). Trong loại xăng này chứa 5% cồn sinh học. Khi động cơ đốt cháy lượng cồn trên thì xảy ra phản ứng hoá học
\(x{C_2}{H_6}O{\rm{ }} + {\rm{ y}}{O_2}\;\mathop \to \limits^{{t^o}} zC{O_2}\; + {\rm{ t}}{H_2}O.\)
Cân bằng phương trình hoá học trên để phương trình có hệ số đơn giản, ta được tổng \(x + y + z + t = \)
Cân bằng phương trình hoá học trên để phương trình có hệ số đơn giản, ta được tổng \(x + y + z + t = \)
\(x{C_2}{H_6}O{\rm{ }} + {\rm{ y}}{O_2}\;\mathop \to \limits^{{t^o}} zC{O_2}\; + {\rm{ t}}{H_2}O.\)
Số nguyên tử C ở hai vế bằng nhau, ta có 2x = z (1).
Số nguyên từ H ở hai vế bằng nhau, ta có 6x = 2t hay 3x = t (2).
Số nguyên từ O ở hai vế bằng nhau, ta có x + 2y = 2z + t (3).
Thay (1) và (2) vào (3) ta được x + 2y = 2 . 2x + 3x hay y = 3x.
Vậy y = 3x, z = 2x, t = 3x.
Để phương trình có hệ số đơn giản, ta chọn x = 1, khi đó y = 3, z = 2, t = 3.
\( \Rightarrow \,x + y + z + t = 1 + 2 + 3 + 2 = 8\)
Trên thị trường hàng hoá có ba loại sản phẩm A, B, C với giá mỗi tấn tương ứng là x, y, z (đơn vị: triệu đồng, x ≥ 0, y ≥ 0, z ≥ 0). Lượng cung và lượng cầu của mỗi sản phẩm được cho trong bảng dưới đây:
Sản phẩm |
Lượng cung |
Lượng cầu |
A |
\({Q_{{S_A}}} = \;-60 + 4x-2z\) |
\({Q_{{D_A}}} = \;137-3x + y\) |
B |
\({Q_{{S_A}}} = -30-x + 5y-z\) |
\({Q_{{D_A}}} = \;131 + x-4y + z\) |
C |
\({Q_{{S_A}}} = -30-2x + 3z\) |
\({Q_{{D_A}}} = \;157 + y-2z\) |
Tìm giá của mỗi sản phẩm A, B, C để thị trường cân bằng.
A.Mỗi sản phẩm A, B, C lần lượt là 54, 45 và 68 triệu đồng.
A.Mỗi sản phẩm A, B, C lần lượt là 54, 45 và 68 triệu đồng.
A.Mỗi sản phẩm A, B, C lần lượt là 54, 45 và 68 triệu đồng.
Thị trường cân bằng khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{Q_{{S_A}}} = {Q_{{D_A}}}}\\{{Q_{{S_B}}} = {Q_{{D_B}}}}\\{{Q_{{S_C}}} = {Q_{{D_C}}}}\end{array}} \right.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 60 + 4x - 2z = 137 - 3x + y}\\{ - 30 - x + 5y - z = 131 + x - 4y + z}\\{ - 30 - 2x + 3z = 157 + y - 2z}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{7x - y - 2z = 197}\\{2x - 9y + 2z = - 161}\\{2x + y - 5z = - 187}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 54}\\{y = 45}\\{z = 68}\end{array}} \right.} \right.\)
Vậy giá của mỗi sản phẩm A, B, C lần lượt là 54, 45 và 68 triệu đồng.
Giải bài toán cổ sau:
Trăm trâu, trăm cỏ
Trâu đứng ăn năm
Trâu nằm ăn ba
Lụ khụ trâu già
Ba con một bó
Số trường hợp thỏa mãn bài toán là:
Số trường hợp thỏa mãn bài toán là:
Gọi số trâu đứng, trâu nằm, trâu già lần lượt là x, y, z (x, y, z là số nguyên dương).
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
\(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 100}\\{5x + 3y + \dfrac{1}{3}z = 100}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y = 100 - z}\\{15x + 9y = 300 - z}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = \dfrac{{ - 300 + 4z}}{3}}\\{y = \dfrac{{600 - 7z}}{3}}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = \dfrac{{4z}}{3} - 100}\\{y = 200 - \dfrac{{7z}}{3}}\end{array}} \right.\end{array}\)
Vì \(x > 0\) nên \(\dfrac{{4z}}{3} - 100 > 0 \Rightarrow z > 75\)
\(y > 0\) nên \(200 - \dfrac{{7z}}{3} > 0 \Rightarrow z < 85\).
Mà \(z\) là số nguyên dương nên \(z \in \left\{ {76;77;...;84} \right\}\).
Lại có \(x\) là số nguyên dương nên \(\dfrac{{4z}}{3} - 100\) là số nguyên, suy ra \(z \vdots 3\)
\( \Rightarrow \left\{ {78;81;84} \right\}\).
+) Với z = 78 thì x = 4, y = 18.
+) Với z = 81 thì x = 8, y = 11.
+) Với z = 84 thì x = 12, y = 4.
Vậy có ba trường hợp thỏa mãn đề bài:
-Số trâu đứng là 4 con, trâu nằm là 18 con và trâu già là 78 con.
-Số trâu đứng là 8 con, trâu nằm là 11 con và trâu già là 81 con.
-Số trâu đứng là 12 con, trâu nằm là 4 con và trâu già là 84 con.
Trong mặt phẳng toạ độ, viết phương trình đường tròn đi qua ba điểm A(0; 1), B(2; 3) và C(4; 1).
D. \({x^2} + {y^2}-4x-2y + 1 = 0.\)
D. \({x^2} + {y^2}-4x-2y + 1 = 0.\)
D. \({x^2} + {y^2}-4x-2y + 1 = 0.\)
Giả sử đường tròn cần viết có phương trình \({x^2} + {y^2}-2ax-2by + c = 0{\rm{ }}\left( {{a^2} + {b^2}-c > 0} \right).\)
Vì đường tròn đi qua ba điểm A(0; 1), B(2; 3) và C(4; 1) nên ta có hệ:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{0^2} + {1^2} - 2a.0 - 2b.1 + c = 0}\\{{2^2} + {3^2} - 2a.2 - 2b.3 + c = 0}\\{{4^2} + {1^2} - 2a.4 - 2b.1 + c = 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{2b - c = 1}\\{4a + 6b - c = 13}\\{8a + 2b - c = 17}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được a = 2, b = 1, c = 1 (thoả mãn điều kiện).
Vậy đường tròn cần viết có phương trình \({x^2} + {y^2}-4x-2y + 1 = 0.\)
Giải bài toán dân gian sau:
Em đi chợ phiên
Anh gửi một tiền
Cam, thanh yên, quýt
Không nhiều thì ít
Mua đủ một trăm
Cam ba đồng một
Quýt một đồng năm
Thanh yên tươi tốt
Năm đồng một trái.
Số cam, quýt, thanh yên đã mua lần lượt là bao nhiêu, biết một tiền bằng 60 đồng?
B.4, 90 và 6 (quả)
B.4, 90 và 6 (quả)
B.4, 90 và 6 (quả)
Gọi số cam, quýt, thanh yên đã mua lần lượt là x, y, z (quả) (x, y, z ∈ ℕ*).
Theo đề bài, ta có hệ phương trình:
\(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{3x + \dfrac{y}{5} + 5z = 60}\\{x + y + z = 100}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{15x + y + 25z = 300}\\{x + y + z = 100}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{15x + y + 25z = 300}\\{14y + 10z = - 1200}\end{array}} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{15x + y + 25z = 300}\\{ - 7y + 5z = - 600}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{15x + \dfrac{{5z + 600}}{7} + 25z = 300}\\{y = \dfrac{{5z + 600}}{7}}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = \dfrac{{100 - 12z}}{7}}\\{y = \dfrac{{5z + 600}}{7}}\end{array}\,\,\,\left( * \right)} \right.} \right.\end{array}\)
Vì $x > 0$ nên $100 – 12z > 0$ \( \Rightarrow z{\rm{ }} < \dfrac{{100}}{{12}} < 9 \Rightarrow z \in \left\{ {1;2;..;8} \right\}.\)
Thay lần lượt các giá trị này của z vào phương trình thứ hai của (*) ta thấy chỉ có $z = 6$ thoả mãn (vì y ∈ ℕ*).
=> z = 6, suy ra y = 90, x = 4.
Vậy số cam, quýt, thanh yên đã mua lần lượt là 4, 90 và 6 quả.
Bác Việt có 12 ha đất canh tác để trồng ba loại cây: ngô, khoai tây và đậu tương. Chi phí trồng 1 ha ngô là 4 triệu đồng, 1 ha khoai tây là 3 triệu đồng và 1 ha đậu tương là 4,5 triệu đồng. Do nhu cầu thị trường, bác đã trồng khoai tây trên phần diện tích gấp đôi diện tích trồng ngô. Tổng chi phí trồng ba loại cây trên là 45,25 triệu đồng. Hỏi diện tích trồng ngô, khoai tây, đậu tương lần lượt là bao nhiêu?
D. 2,5 ha; 5 ha và 4,5 ha.
D. 2,5 ha; 5 ha và 4,5 ha.
D. 2,5 ha; 5 ha và 4,5 ha.
Gọi diện tích trồng ngô, khoai tây, đậu tương lần lượt là x, y, z (ha)\(\left( {x;y;z > 0} \right)\)
Theo đề bài, ta có:
- Có tổng cộng 12 ha đất canh tác, suy ra x + y + z =12 (1).
- Diện tích trồng khoai tây gấp đôi diện tích trồng ngô, suy ra
$y = 2x$ hay $2x – y = 0$ (2).
- Tổng chi phí trồng ba loại cây trên là 45,25 triệu đồng, suy ra
$4x+3y+4,5z=45,25 (3).$
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + z = 12}\\{2x - y = 0}\\{4x + 3y + 4,5z = 45,25}\end{array}} \right.\)
Giải hệ này ta được $x=2,5; y=5; z=4,5$.
Vậy diện tích trồng ngô, khoai tây, đậu tương lần lượt là 2,5 ha; 5 ha và 4,5 ha.