Cho tam giác ABC, lấy điểm M trên cạnh BC sao cho BM = 3MC. Biểu diễn \(\overrightarrow {AM} \) theo 2 vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\,\,\overrightarrow {AC} \) ta được:
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BM} \\\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} + \dfrac{3}{4}\overrightarrow {BC} \\\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} + \dfrac{3}{4}\left( {\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AC} } \right)\\\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AB} - \dfrac{3}{4}\overrightarrow {AB} + \dfrac{3}{4}\overrightarrow {AC} \\\overrightarrow {AM} = \dfrac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \dfrac{3}{4}\overrightarrow {AC} \end{array}\)
Cho tam giác ABC vuông tại A. Điểm M là trung điểm của BC. Khi đó
Ta có M là trung điểm của BC nên \(\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {MB} \)
Suy ra
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {CM} + \overrightarrow {AC} \\ = \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow 0 \end{array}\)
Cho các điểm \(A,B,C,M,N,P\) phân biệt. Khẳng định nào sau đây đúng?
Xét các đáp án:
+) Đáp án A. Ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AD} \ne \overrightarrow {BC} \) (với \(D\) là điểm thỏa mãn \(ABDC\) là hình bình hành). Vậy A sai.
+) Đáp án B. Ta có \(\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {NM} = \overrightarrow {NM} + \overrightarrow {MP} = \overrightarrow {NP} \). Vậy B đúng.
+) Đáp án C. Ta có \(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {BA} = - \left( {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AB} } \right) = - \overrightarrow {AD} \ne \overrightarrow {CB} \) (với \(D\) là điểm thỏa mãn \(ABDC\) là hình bình hành). Vậy C sai.
+) Đáp án D. Ta có \(\overrightarrow {AA} + \overrightarrow {BB} = \overrightarrow 0 + \overrightarrow 0 = \overrightarrow 0 \ne \overrightarrow {AB} \). Vậy D sai.
Mệnh đề nào sau đây sai?
Với ba điểm phân biệt \(A,\;B,\;C\) nằm trên một đường thẳng, đẳng thức \(\left| {\overrightarrow {AB} } \right| + \left| {\overrightarrow {BC} } \right| = \left| {\overrightarrow {AC} } \right|\) \( \Leftrightarrow AB + BC = AC\) xảy ra khi \(B\) nằm giữa \(A\) và \(C\).
Cho tam giác \(ABC\) và một điểm \(G\) thỏa mãn \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow 0 \). Chọn khẳng định đúng:
Điểm \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow 0 \).
Cho \(I\) là trung điểm \(AB\). Với mỗi điểm \(M\) bất kì ta luôn có:
Với mỗi điểm \(M\) bất kì và \(I\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AB\) thì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} \) hay \(\overrightarrow {MI} = \dfrac{1}{2}\left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right).\)
Cho hai điểm \(A\) và \(B\) phân biệt. Điều kiện để \(I\) là trung điểm \(AB\) là:
\(I\) là trung điểm của \(AB\) nếu \(\overrightarrow {IA} + \overrightarrow {IB} = \overrightarrow 0 \).
Cho tam giác \(ABC\) với \(M\) là trung điểm \(BC.\) Mệnh đề nào sau đây đúng?
Xét các đáp án:
- Đáp án A. Ta có \(\overrightarrow {AM} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {BA} = \overrightarrow 0 \) (theo quy tắc ba điểm).
- Đáp án B, C. Ta có \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {CA} \)
(với điểm \(N\) là trung điểm của \(AB\)).
- Đáp án D. Ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {AM} \).
Cho tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) có \(AB = a\). Tính \(\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right|.\)
Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\). Ta có \(\Delta ABC\) vuông cân tại \(A\) nên \(AM = \dfrac{1}{2}BC.\) và \(BC = a\sqrt 2 \).
Ta có: \(\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right| = \left| {2\overrightarrow {AM} } \right| = 2AM = BC = a\sqrt 2 .\)
Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) và có \(AB = 3,\;AC = 4\). Tính \(\left| {\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {AB} } \right|\).
Ta có \(\left| {\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {AB} } \right| = \left| {\overrightarrow {CB} } \right| = CB\)\( = \sqrt {A{C^2} + A{B^2}} = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5\)
Tam giác \(ABC\) có \(AB = AC = a\) và \(\widehat {BAC} = 120^\circ \). Tính \(\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right|.\)
Gọi \(M\) là trung điểm \(BC \Rightarrow AM \bot BC.\)
Trong tam giác vuông \(AMB\), ta có \(AM = AB.\sin \widehat {ABM} = a.\sin {30^0} = \dfrac{a}{2}.\)
Ta có \(\left| {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} } \right| = \left| {2\overrightarrow {AM} } \right| = 2AM = a.\)
Tính tổng \(\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {PQ} + \overrightarrow {RN} + \overrightarrow {NP} + \overrightarrow {QR} \).
Ta có \(\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {PQ} + \overrightarrow {RN} + \overrightarrow {NP} + \overrightarrow {QR} \)\( = \overrightarrow {MN} + \overrightarrow {NP} + \overrightarrow {PQ} + \overrightarrow {QR} + \overrightarrow {RN} \)\( = \overrightarrow {MN} \)
Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác vuông \(ABC\) với cạnh huyền \(BC = 24\). Tính độ dài của vectơ \(\overrightarrow v = \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} \).
Dựng hình bình hành \(GBDC\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\).
Khi đó ta có \(\left| {\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} } \right| = \left| {\overrightarrow {GD} } \right| = GD = 2GM\)\( = \dfrac{2}{3}AM = \dfrac{2}{3}.\dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{3}BC = \dfrac{1}{3}.24 = 8\)
Cho hình thoi \(ABCD\) có \(AC = 2a\) và \(BD = a.\) Tính \(\left| {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} } \right|\).
Gọi \(O = AC \cap BD\) và \(M\) là trung điểm của \(CD\).
Ta có \(\left| {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} } \right| = 2\left| {2\overrightarrow {OM} } \right| = 4OM\)
\( = 4.\dfrac{1}{2}CD = 2\sqrt {O{D^2} + O{C^2}} = 2\sqrt {\dfrac{{{a^2}}}{4} + {a^2}} = a\sqrt 5 .\)
Cho tam giác \(ABC\). Gọi \(M,N,P\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(AB,AC,BC\). Tìm véc tơ tổng của hai vec tơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MA} \)
Vì \(ANPM\)là hình bình hành nên theo quy tắc hình bình hành ta có:\(\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MA} = \overrightarrow {MN} \).
Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a\), tâm \(O.\) Tính \(\left| {\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right|\).
Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\).
Ta có \(\left| {\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {OM} } \right| = 2OM = AB = a.\)
Cho lục giác đều \(ABCDEF\) và \(O\) là tâm của nó. Đẳng thức nào dưới đây là đẳng thức sai?
\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EF} \)\( = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BO} + \overrightarrow {OA} = \overrightarrow 0 \ne \overrightarrow {AD} \) nên D sai.
Cho tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(C\) và \(AB = \sqrt 2 .\) Tính độ dài của \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} .\)
Ta có \(AB = \sqrt 2 \Rightarrow AC = CB = 1.\)
Gọi \(I\) là trung điểm \(BC\) \( \Rightarrow AI = \sqrt {A{C^2} + C{I^2}} = \dfrac{{\sqrt 5 }}{2}\)
Khi đó: \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AB} = 2\overrightarrow {AI} \)\( \Rightarrow \left| {\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AB} } \right| = 2\left| {\overrightarrow {AI} } \right| = 2.\dfrac{{\sqrt 5 }}{2} = \sqrt 5 \)
Cho tam giác \(ABC\) và điểm \(M\) thỏa mãn \(\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {AB} \). Tìm vị trí điểm \(M.\)
Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC \Rightarrow \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 2\overrightarrow {MI} \)
\( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = 2\overrightarrow {MI} \)\( \Rightarrow M\) là trung điểm \(AC.\)
Cho tam giác \(ABC\) và điểm \(M\) thỏa mãn điều kiện \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MB} \). Mệnh đề nào sau đây sai?
Ta có \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MB} \) nên \(MABC\) là hình bình hành
\( \Rightarrow \overrightarrow {MA} = \overrightarrow {CB} \)
Do đó D sai.