Phương trình x2+3|x−3|=2x+5 có tích của tất cả các nghiệm nguyên là
Phương trình x2+3|x−3|=2x+5⇔3|x−3|=2x+5−x2(∗).
Do 3|x−3|≥0 nên 2x+5−x2≥0 ⇔1−√6≤x≤1+√6.
TH1: 3≤x≤1+√6.
Phương trình (∗) ⇔x2+x−14=0 ⇔[x=−1+√572(TM)x=−1−√572(L).
TH2: 1−√6≤x<3.
Phương trình (∗) ⇔x2−5x+4=0 ⇔x=1 (do x=4 loại).
Phương trình |x2+2x−3|=x+5 có tổng các nghiệm nguyên là
+ Với x+5<0⇔x<−5 ta có VT≥0, VP<0 suy ra phương trình vô nghiệm
+ Với x+5≥0⇔x≥−5
Phương trình ⇔[x2+2x−3=x+5x2+2x−3=−x−5⇔[x2+x−8=0x2+3x+2=0
⇔[x=−1+√332x=−1−√332(TM) hoặc [x=−1x=−2(TM)
Do đó tổng các nghiệm nguyên là: (−2)+(−1)=−3
Có nhiều nhất bao nhiêu số nguyên m thuộc nửa khoảng [−2017;2017) để phương trình √2x2−x−2m=x−2 có nghiệm:
Phương trình đã cho tương đương với: {x≥22x2−x−2m=x2−4x+4 ⇔{x≥2x2+3x−4=2m
Xét hàm y=x2+3x−4 trên [2;+∞) ta có:
BBT:
Để phương trình đã cho có nghiệm điều kiện là 2m≥6 ⇔m≥3.
Mà m∈[−2017;2017) suy ra 3≤m<2017.
Vậy có nhiều nhất 2014 số nguyên thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Một xe hơi khởi hành từ Krông Năng đi đến Nha Trang cách nhau 175km. Khi về xe tăng vận tốc trung bình hơn vận tốc trung bình lúc đi là 20 km/giờ. Biết rằng thời gian dùng để đi và về là 6 giờ; vận tốc trung bình lúc đi là
Gọi x, y >0 (km/giờ) lần lượt là vận tốc trung bình lúc đi và vận tốc trung bình lúc về.
Theo đề bài ta có hệ phương trình:
{y−x=20175x+175y=6⇔{y=20+x(1)175x+175y=6(2)
Thế (1) vào (2) ta được
175x+17520+x=6 ⇔6x2−230x−3500=0 ⇔[x=50x=−353 ⇒x=50 vì x>0
Vậy vận tốc lúc đi là 50 km/giờ.
Có bao nhiêu giá trị nguyên của m để phương trình x2−2x−3−2m=0 có đúng một nghiệm x∈[0;4].
Ta có x2−2x−3−2m=0⇔x2−2x−3=2m.
Để phương trình đã cho có đúng một nghiệm x∈[0;4] thì đường thẳng y=2m cắt đồ thị hàm số y=x2−2x−3 trên [0;4] tại một điểm duy nhất.
Lập bảng biến thiên của hàm số trên [0;4]
Dựa vào bảng biến thiên ta có:
Để phương trình đã cho có nghiệm duy nhất thuộc [0;4] thì [2m=−4−3<2m≤5 ⇔[m=−2−32<m≤52
Vậy các giá trị nguyên của m thỏa mãn là m∈{−2;−1;0;1;2}
Cho phương trình x3−(2m+1)x2+(4m−1)x−2m+1=0. Số các giá trị của m để phương trình có một nghiệm duy nhất?
Tập xác định D=R.
Phương trình tương đương với (x−1)(x2−2mx+2m−1)=0⇔[x=1x2−2mx+2m−1=0(∗).
Ta có, phương trình (∗) có Δ′=m2−2m+1=(m−1)2≥0.
Phương trình đã cho có duy nhất một nghiệm nếu phương trình (∗) có nghiệm kép x=1
⇒Δ′=0 ⇔m=1.
Thay m=1 vào phương trình (∗), ta được x2−2x+1=0 ⇔x=1 (thỏa mãn).
Vậy với m=1 thì phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất.
Khi hệ phương trình {x+2my−z=12x−my−2z=2x−(m+4)y−z=1 có nghiệm (x;y;z) với {m≠0m≠−43, giá trị T=2017x−2018y−2017z là
Kí hiệu {x+2my−z=1(1)2x−my−2z=2(2)x−(m+4)y−z=1(3).
Lấy (1)−(3) vế với vế ta được (3m+4)y=0⇔y=0 (do m≠0;−43)
Khi đó {x−z=1y=0
Ta có T=2017x−2018y−2017z=2017(x−z)=2017.
Cho hệ phương trình {x2+2xy+8x=3y2+12y+9x2+4y+18−6√x+7−2x√3y+1=0 có nghiệm là (a;b). Khi đó giá trị biểu thức T=5a2+4b2
Điều kiện {x≥−7y≥−13(∗)
{x2+2xy+8x=3y2+12y+9(1)x2+4y+18−6√x+7−2x√3y+1=0(2)
Có: (1)⇔x2+2(y+4)x−3y2−12y−9=0, ta coi (1) là phương trình bậc hai ẩn x và y là tham số, giải x theo y ta được [x=−3y−9x=y+1
Với x=−3y−9 thì (∗)⇒{−3y−9≥−7y≥−13 ⇔{y≤−23y≥−13 (Vô lý)
Với x=y+1 ⇔y=x−1 thì
(2)⇒x2+4x−6√x+7−2x√3x−2+14=0 ⇔(x2−2x√3x−2+3x−2)+(x+7−6√x+7+9)=0 ⇔(x−√3x−2)2+(√x+7−3)2=0
⇔{x=√3x−2√x+7=3 ⇔x=2 (thỏa mãn) ⇒y=1 (thỏa mãn)
Hệ phương trình có nghiệm là (2;1)⇒a=2, b=1 ⇒ T=24.
Cho biết tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để phương trình 2(x2+1x2)−3(x+1x)−2m+1=0 có nghiệm là S=[−ab;+∞), với a, b là các số nguyên dương và ab là phân số tối giản. Tính T=a+b.
Điều kiện xác định: x≠0. Đặt t=x+1x⇒t2−2=x2+1x2≥2⇒|t|≥2⇔[t≥2t≤−2.
Phương trình đã cho trở thành 2(t2−2)−3t−2m+1=0⇔2t2−3t−2m−3=0
⇔2t2−3t−3=2m (1)
Xét hàm số y=f(t)=2t2−3t−3 có bảng biến thiên
(1) có nghiệm t thỏa [t≥2t≤−2 khi [2m≥−12m≥11⇔m≥−12⇒S=[−12;+∞).
Vậy T=3.
Các nghiệm của hệ {xy−3x−2y=16x2+y2−2x−4y=33 là
Ta có: {xy−3x−2y=16x2+y2−2x−4y=33(1)
⇔{(xy−2x−y+2)−x+1−y+2=21(x2−2x+1)+(y2−4y+4)=38 ⇔{(x−1)(y−2)−(x−1)−(y−2)=21(x−1)2+(y−2)2=38(2)
Đặt u=x−1; v=y−2 ta được hệ {uv−(u+v)=21u2+v2=38 ⇔{uv−(u+v)=21(u+v)2−2uv=38
Đặt S=u+v; P=uv ta được hệ {P−S=21S2−2P=38 ⇔{P=S+21S2−2S−80=0
⇔{S=−8P=13 hoặc {S=10P=31.
+ Khi {S=−8P=13 thì u; v là nghiệm của phương trình: X2+8X+13=0
⇔{u=−4+√3v=−4−√3 hoặc {u=−4−√3v=−4+√3
⇔{x−1=−4+√3y−2=−4−√3 hoặc {x−1=−4−√3y−2=−4+√3
⇔{x=−3+√3y=−2−√3 hoặc {x=−3−√3y=−2+√3.
+ Khi {S=10P=31 thì u; v là nghiệm của phương trình: X2−10X+31=0 (vô nghiệm)
Vậy hệ có nghiệm (x;y)=(−3−√3;−2+√3); (x;y)=(−3+√3;−2−√3)
Tìm các giá trị của m để phương trình 2√x+1=x+m có nghiệm:
2√x+1=x+m(1)
Phương trình tương đương: {x+m≥04(x+1)=x2+2mx+m2 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - m\\{x^2} + 2\left( {m - 2} \right)x + {m^2} - 4 = 0\left( 2 \right)\end{array} \right.
Phương trình \left( 2 \right) có nghiệm \Leftrightarrow {\rm{pt}}\left( 2 \right)có ít nhất một nghiệm lớn hơn hoặc bằng - m.
\Delta ' = 8 - 4m
Phương trình \left( 2 \right) có nghiệm \Leftrightarrow \Delta ' \ge 0 \Leftrightarrow m \le 2
Khi đó phương trình \left( 2 \right) có hai nghiệm \left\{ \begin{array}{l}{x_1} = 2 - m - \sqrt {8 - 4m} \\{x_2} = 2 - m + \sqrt {8 - 4m} \end{array} \right..
Dễ thấy {x_2} = 2 - m + \sqrt {8 - 4m} > - m,\forall m \le 2 nên \left( 2 \right) luôn có ít nhất 1 nghiệm x \ge - m thỏa mãn bài toán.
Vậy m \le 2.
Gọi S là tập hợp tất các giá trị thực của tham số m để đường thẳng \left( d \right):\,y = mx cắt parabol \left( P \right):y = - {x^2} + 2x + 3 tại hai điểm phân biệt A và B sao cho trung điểm I của đoạn thẳng AB thuộc đường thẳng \left( \Delta \right):\,y = x - 3. Tính tổng tất cả các phần tử của S.
Phương trình hoành độ giao điểm: - {x^2} + 2x + 3 = mx \Leftrightarrow {x^2} + \left( {m - 2} \right)x - 3 = 0\,\,\left( 1 \right)
Dễ thấy \left( 1 \right) luôn có 2 nghiệm phân biệt vì ac = 1.\left( { - 3} \right) = - 3 < 0
Khi đó \left( d \right) cắt \left( P \right) tại hai điểm phân biệt A\left( {{x_1};\,m{x_1}} \right), B\left( {{x_2};\,m{x_2}} \right), với {x_1}, {x_2} là nghiệm phương trình \left( 1 \right). Theo Viét, có: {x_1} + {x_2} = 2 - m, {x_1}{x_2} = - 3
I là trung điểm AB \Rightarrow I = \left( {\dfrac{{{x_1} + {x_2}}}{2};\,\dfrac{{m{x_1} + m{x_2}}}{2}} \right) = \left( {\dfrac{{2 - m}}{2};\,\dfrac{{ - {m^2} + 2m}}{2}} \right)
Mà I \in \left( \Delta \right):\,y = x - 3 \Rightarrow \dfrac{{ - {m^2} + 2m}}{2} = \dfrac{{2 - m}}{2} - 3 \Leftrightarrow {m^2} - 3m - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 1 = {m_1}\\m = 4 = {m_2}\end{array} \right. \Rightarrow {m_1} + {m_2} = 3.
Cho biết tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để phương trình 2\left( {{x^2} + \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right) - 3\left( {x + \dfrac{1}{x}} \right) - 5m + 1 = 0 có nghiệm là S = \left[ { - \dfrac{a}{b}; + \infty } \right), với a, b là các số nguyên dương và \dfrac{a}{b} là phân số tối giản. Tính T = a.b
Đặt x + \dfrac{1}{x} = t, \left| t \right| \ge 2 khi đó phương trình trở thành 2{t^2} - 3t - 5m - 3 = 0 (*)
Phương trình 2\left( {{x^2} + \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right) - 3\left( {x + \dfrac{1}{x}} \right) - 5m + 1 = 0 có nghiệm khi và chỉ khi phương trình (*) có nghiệm t thỏa mãn \left| t \right| \ge 2.
Số nghiệm của phương trình (*) bằng số giao điểm của parabol \left( P \right):y = 2{t^2} - 3t - 3 và đường thẳng d:y = 5m.
Xét parabol \left( P \right):y = 2{t^2} - 3t - 3 ta có bảng biến thiên như sau
Từ bảng biến thiên ta có phương trình (*) có nghiệm t \in \left( { - \infty ; - 2} \right] \cup \left[ {2; + \infty } \right) khi và chỉ khi 5m \ge - 1 hoặc 5m\ge 11
\Leftrightarrow m \ge - \dfrac{1}{5} hoặc m \ge \dfrac{11}{5}
\Leftrightarrow m \ge - \dfrac{1}{5}
Vậy khi m \in \left[ { - \dfrac{1}{5}; + \infty } \right) thì phương trình có nghiệm \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 1\\b = 5\end{array} \right. \Rightarrow T = 5.
Cho \left( {x;y} \right) với x, y nguyên là nghiệm của hệ phương trình \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{xy + {y^2} + x = 7y\left( 1 \right)}\\{\dfrac{{{x^2}}}{y} + x = 12{\rm{ }}\left( 2 \right)}\end{array}} \right. thì tích xy bằng
Điều kiện y \ne 0.
Hệ phương trình tương đương với \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + y + \dfrac{x}{y} = 7 \left( 1 \right)}\\{x\left( {\dfrac{x}{y} + 1} \right) = 12 \left( 2 \right)}\end{array}} \right.
Từ \left( 1 \right) và x, y là số nguyên nên y là ước của x.
Từ \left( 2 \right) ta có x là ước của 12.
+ x = \pm 1 thì \dfrac{{ \pm 1}}{y} + 1 = \pm 12 (loại).
+ x = \pm 2 thì \dfrac{{ \pm 2}}{y} + 1 = \pm 6 (loại).
+ x = 3 thì \dfrac{3}{y} + 1 = 4 \Leftrightarrow y = 1 (thỏa mãn) \Rightarrow xy = 3.
+ x = - 3 thì - \dfrac{3}{y} + 1 = - 4 (loại)
+ x = 4 thì \dfrac{4}{y} + 1 = 3\Leftrightarrow y = 2 (loại vì không thỏa mãn ( 1 ).
+ x = - 4 thì - \dfrac{4}{y} + 1 = - 3 \Leftrightarrow y = 1 (loại vì không thỏa mãn \left( 1 \right)).
+ x = 6 thì \dfrac{6}{y} + 1 = 2 \Leftrightarrow y = 6 (loại vì không thỏa mãn \left( 1 \right)).
+ x = - 6 thì - \dfrac{6}{y} + 1 = - 2 \Leftrightarrow y = 2 (loại vì không thỏa mãn \left( 1 \right)).
+ x = 12 thì \dfrac{{12}}{y} + 1 = 1 vô nghiệm.
+ x = - 12 thì - \dfrac{{12}}{y} + 1 = - 1 \Leftrightarrow y = 6 (loại vì không thỏa mãn \left( 1 \right)).
Vậy có duy nhất một nghiệm nguyên x = 3; y = 1 nên xy = 3.
Có bao nhiêu giá trị m nguyên dương để hệ phương trình \left\{ \begin{array}{l}mx - y = 3\\2x + my = 9\end{array} \right. có nghiệm duy nhất \left( {x;y} \right) sao cho biểu thức A = 3x - y nhận giá trị nguyên
Ta có D = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}m&{ - 1}\\2&m\end{array}} \right| = {m^2} + 2 > 0, \forall m \in \mathbb{R} nên hệ phương trình luôn có nghiệm duy nhất.
{D_x} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&{ - 1}\\9&m\end{array}} \right| = 3m + 9; {D_y} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}m&3\\2&9\end{array}} \right| = 9m - 6.
Vậy hệ luôn có nghiệm duy nhất là \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{{3m + 9}}{{{m^2} + 2}}\\y = \dfrac{{9m - 6}}{{{m^2} + 2}}\end{array} \right..
Ta có A = 3x - y = \dfrac{{3\left( {3m + 9} \right)}}{{{m^2} + 2}} - \dfrac{{9m - 6}}{{{m^2} + 2}} = \dfrac{{33}}{{{m^2} + 2}}.
Vì m \in \mathbb{Z} nên để A nguyên thì {m^2} + 2 là ước của 33 mà {m^2} + 2 \ge 2 nên ta có các trường hợp sau:
+ TH1: {m^2} + 2 = 3 \Leftrightarrow m = \pm 1.
+ TH2: {m^2} + 2 = 11 \Leftrightarrow m = \pm 3.
+ TH3: {m^2} + 2 = 33 \Leftrightarrow m = \pm \sqrt {31} (loại).
Mà m nguyên dương nên m \in \{1;3\}
Vậy có 2 giá trị nguyên dương của m để A nguyên.