Tìm $m$ để ba đường thẳng $y = 2x - 3\,\,\left( {{d_1}} \right);\,\,\,y = x - 1\,\,\left( {{d_2}} \right);\,\,\,y = \left( {m - 1} \right)x + 2\,\,\,\,\left( {{d_3}} \right)$ đồng quy.
Tọa độ giao điểm $A$ của hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)$ là nghiệm của hệ phương trình $\left\{ \begin{array}{l}y = 2x - 3\\y = x - 1\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right. \Rightarrow A\left( {2;\,\,1} \right)$.
Để ba đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right),\,\,\left( {{d_3}} \right)$ đồng quy thì tọa độ điểm $A$ phải thỏa mãn phương trình đường thẳng $\left( {{d_3}} \right)$ hay \(A \in \left( {{d_3}} \right)\).
Tức là $1 = \left( {m - 1} \right).2 + 2 \Leftrightarrow m = \dfrac{1}{2}$.
Viết phương trình đường thẳng d đi qua điểm $A\left( { - 1;\, - \,5} \right)$ và tạo với trục $Ox$ một góc bằng ${120^0}$.
Vì đường thẳng (d) tạo với trục Ox một góc ${120^0}$ nên hệ số góc k của đường thẳng (d) là $k = \tan {120^0} = - \sqrt 3 $.
Suy ra phương trình đường thẳng (d) có dạng $y = - \sqrt 3 x + b$.
Lại có $A \in \left( d \right)$ nên có đẳng thức $ - 5 = - \sqrt 3 \left( { - 1} \right) + b \Leftrightarrow b = - \sqrt 3 - 5$.
Với $b = - \sqrt 3 - 5$ thì $d:\,\,y = - \sqrt 3 x - \sqrt 3 - 5$.
Có bao nhiêu giá trị nguyên của $m$ thuộc đoạn $\left[ {0;\,\,3} \right]$ để hàm số $y = \left( {{m^2} - 1} \right)x$ đồng biến trên $R.$
Để hàm số đã cho đồng biến trên $R$ thì ${m^2} - 1 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m < - 1\\m > 1\end{array} \right.$.
Kết hợp với điều kiện $m \in \left[ {0;\,\,3} \right] \Rightarrow m \in \left( {1;3} \right]$ thì có hai giá trị nguyên là $m = 2$ và $m = 3.$
Cho đường thẳng $(d) : y = – 2x + 3.$ Tìm $m$ để đường thẳng $d’ : y=mx + 1$ cắt $d$ tại một điểm thuộc đường phân giác của góc phần tư thứ hai.
Để hai đường thẳng cắt nhau ta cần có $m \ne - 2$.
Gọi $A$ là giao điểm của $(d)$ và $(d’).$ Khi đó, tọa độ của $A$ là nghiệm của hệ phương trình:
$\left\{ \begin{array}{l}y = - 2x + 3\\y = mx + 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{2}{{2 + m}}\\y = \dfrac{{2 + 3m}}{{2 + m}}\end{array} \right. $ $\Rightarrow A\left( {\dfrac{2}{{2 + m}};\,\,\dfrac{{2 + 3m}}{{2 + m}}\,\,} \right)$
Đường phân giác góc thứ hai là $y = – x .$
Để $A$ thuộc đường phân giác góc thứ hai thì đẳng thức ${y_A} = - {x_A}$ phải thỏa mãn.
Điều này tương đương $\dfrac{{2 + 3m}}{{2 + m}} = - \dfrac{2}{{2 + m}}(m\ne -2)$ $ \Rightarrow 2 + 3m = - 2 \Leftrightarrow m = - \dfrac{4}{3}(TM)$
Tìm điểm cố định thuộc đồ thị hàm số $y = 2mx - m + 1\,\,\,\left( d \right)$.
Điểm $A\left( {{x_0};\,\,{y_0}} \right)$ là điểm cố định thuộc (d) khi và chỉ khi ${y_0} = 2m{x_0} - m + 1\,\,\,\,\left( {\forall m} \right)$
Tương đương $\left( {2{x_0} - 1} \right)m - {y_0} + 1 = 0\,\,\,\,\,\left( {\forall m} \right)\,\,\,\,\,\left( * \right)$
Đẳng thức $\left( * \right)$ xảy ra khi và chỉ khi $\left\{ \begin{array}{l}2{x_0} - 1 = 0\\ - {y_0} + 1 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_0} = \dfrac{1}{2}\\{y_0} = 1\end{array} \right.$.
Do đó, $A\left( {\dfrac{1}{2};\,\,1} \right)$ là điểm cố định mà họ đường thẳng (d) luôn đi qua.
Cho hàm số $y = 2\left( {m - 1} \right)x - {m^2} - 3\,\,\,\left( d \right)$. Tìm tất cả các giá trị của $m$ để $(d)$ cắt trục hoành tại một điểm có hoành độ ${x_0}$ thỏa mãn ${x_0} < 2$.
Thấy rằng $m \ne 1$ vì nếu $m = 1$ thì đường thẳng $(d)$ suy biến thành $y = – 4 $ có đồ thị song song với trục hoành và không cắt trục hoành.
Phương trình hoành độ giao điểm của $(d)$ và trục hoành là: $2\left( {m - 1} \right)x - {m^2} - 3 = 0 \Rightarrow x = \dfrac{{{m^2} + 3}}{{2\left( {m - 1} \right)}}$
Do $x<2$ nên $\dfrac{{{m^2} + 3}}{{2\left( {m - 1} \right)}} < 2$ $ \Leftrightarrow \dfrac{{{m^2} + 3}}{{2\left( {m - 1} \right)}} - 2<0$ $ \Leftrightarrow \dfrac{{{m^2} - 4m + 7}}{{m - 1}} < 0 $ $\Leftrightarrow m - 1 < 0 $ $\Leftrightarrow m < 1$
(Vì \({m^2} - 4m + 7 = {\left( {m - 2} \right)^2} + 3 > 0\,\,\forall m\))
Tìm $m$ để giá trị lớn nhất của hàm số $y = 2x + {m^2} - 1$ trên đoạn $\left[ {1;\,\,3} \right]$ bằng $5.$
Trước hết nhận xét rằng: $2 > 0$ nên hàm số đã cho đồng biến trên $\left[ {1;\,\,3} \right]$.
Với $1 \le {x_1} < {x_2} \le 3 $ $\Rightarrow y\left( 1 \right) \le y\left( {{x_1}} \right) < y\left( {{x_2}} \right) \le y\left( 3 \right)$ nên giá trị lớn nhất của hàm số đã cho đạt được tại $x = 3.$
Khi đó ${y_{max}} = y\left( 3 \right) = 2.3 + {m^2} - 1 = 5 + {m^2}$
Để ${y_{max}} = 5$ thì $5 + {m^2} = 5 \Leftrightarrow m = 0$
Cho điểm $A\left( {1;\,\,1} \right)$ và hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right):\,\,y = x - 1;\,\,\,\left( {{d_2}} \right):\,\,\,y = 4x - 2$. Viết phương trình đường thẳng $(d)$ đi qua điểm $A$ và cắt các đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)$ tạo thành một tam giác vuông.
Thấy rằng hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)$ không vuông góc với nhau nên đường thẳng $(d)$ cần xác đinh phải vuông góc với một trong hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)$.
Gọi phương trình đường thẳng $(d)$ có dạng $y = ax + b\,\,\,\left( {a \ne 0} \right)$.
TH1: Đường thẳng $(d)$ vuông góc với $\left( {{d_1}} \right)$ suy ra $a.1 = - 1 \Leftrightarrow a = - 1$ hay $(d)$ có dạng $y = – x + b .$
Thay tọa độ điểm $A\left( {1;\,\,1} \right)$ vào $(d)$ suy ra $b = 2.$ Khi đó, $(d): y = – x + 2.$
TH2: Đường thẳng $(d)$ vuông góc với $\left( {{d_2}} \right)$ suy ra $a = - \dfrac{1}{4}$ hay $(d) $ có dạng $y = - \dfrac{1}{4}x + b$
Thay tọa độ điểm $A\left( {1;\,\,1} \right)$ vào $(d)$ suy ra $b = \dfrac{5}{4}.$ Khi đó, $\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{1}{4}x + \dfrac{5}{4}$
Vậy có hai đường thẳng thỏa mãn $\left( d \right):\,\,\,y = - x + 2;\,\,\left( d \right):\,\,\,y = - \dfrac{1}{4}x + \dfrac{5}{4}.$
Tìm $m \in Z$ để hai đường thẳng $y = mx + 1\,\,\left( {{d_1}} \right)$và $y = 2x + 3\,\,\left( {{d_2}} \right)$ cắt nhau tại một điểm có tọa độ nguyên.
Hoành độ giao điểm hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ và $\left( {{d_2}} \right)$ là nghiệm của phương trình:
$mx + 1 = 2x + 3 \Leftrightarrow \left( {m - 2} \right)x = 2 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m \ne 2\\x = \dfrac{2}{{m - 2}}\end{array} \right.$
Tọa độ giao điểm là số nguyên khi và chỉ khi $\dfrac{2}{{m - 2}}$ nhận giá trị nguyên.
Từ đây suy ra $\left( {m - 2} \right) \in \left\{ { \pm 1;\,\, \pm 2} \right\}$
Với $m-2 = - 1 \Rightarrow m = 1$
Với $m-2 = 1 \Rightarrow m = 3$
Với $m-2 = 2 \Rightarrow m = 4$
Với $m-2= - 2 \Rightarrow m = 0$
Vậy \(m\in \{0;1;3;4\}\).
Biết rằng đường thẳng $d:y = ax + b$ đi qua điểm $M\left( {4;\,\, - 3} \right)$ và song song với đường thẳng $y = - \dfrac{2}{3}x + 1$. Tính giá trị biểu thức ${a^2} + {b^3}$.
Vì đường thẳng $\left( d \right)$ song song với đường thẳng $y = - \dfrac{2}{3}x + 1$ nên hệ số góc $a = - \dfrac{2}{3}$.
Suy ra $\left( d \right)$ có dạng $y = - \dfrac{2}{3}x + b$.
Điểm $M\left( {4;\,\, - 3} \right)$ thuộc $\left( d \right)$ nên tọa độ điểm $M$ phải thỏa mãn đẳng thức $ - 3 = - \dfrac{2}{3}.4 + b \Rightarrow b = - \dfrac{1}{3}$.
Do đó ${a^2} + {b^3} = \dfrac{{11}}{{27}}$.
Cho hai hàm số \(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) xác định trên \(\mathbb{R}\). Đặt \(S\left( x \right) = f\left( x \right) + g\left( x \right)\) và \(P\left( x \right) = f\left( x \right)g\left( x \right)\).
Xét các mệnh đề:
i) Nếu \(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) là những hàm số chẵn thì \(y = S\left( x \right)\) và \(y = P\left( x \right)\) cũng là những hàm số chẵn
ii) Nếu \(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) là những hàm số lẻ thì \(y = S\left( x \right)\) là hàm số lẻ và \(y = P\left( x \right)\) là hàm số chẵn
iii) Nếu \(y = f\left( x \right)\) là hàm số chẵn, \(y = g\left( x \right)\) là hàm số lẻ thì \(y = P\left( x \right)\) là hàm số lẻ
Số mệnh đề đúng là:
Xét mệnh đề i):
\(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) là những hàm số chẵn thì $f\left( x \right) = f\left( { - x} \right),\,\,g\left( x \right) = g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in R$
Suy ra $f\left( x \right) + g\left( x \right) = f\left( { - x} \right) + g\left( { - x} \right)\,,\,\,\forall x \in \mathbb{R} \Rightarrow S\left( x \right) = S\left( { - x} \right),\,\,\,\forall x \in R$
$f\left( x \right)g\left( x \right) = f\left( { - x} \right)g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in \mathbb{R} \Rightarrow P\left( x \right) = P\left( { - x} \right),\,\,\,\forall x \in R$
Do đó \(y = S\left( x \right)\) và \(y = P\left( x \right)\) cũng là những hàm số chẵn.
Vậy mệnh đề i) đúng.
Xét mệnh đề ii):
\(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) là những hàm số lẻ thì $ - f\left( x \right) = f\left( { - x} \right),\,\, - g\left( x \right) = g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in R$
Suy ra $ - \left( {f\left( x \right) + g\left( x \right)} \right) = f\left( { - x} \right) + g\left( { - x} \right)\,,\,\,\forall x \in \mathbb{R} \Rightarrow - S\left( x \right) = S\left( { - x} \right),\,\,\,\forall x \in R$ do đó \(y = S\left( x \right)\) là hàm số lẻ.
Lại có $f\left( x \right)g\left( x \right) = f\left( { - x} \right)g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in \mathbb{R} \Rightarrow P\left( x \right) = P\left( { - x} \right),\,\,\,\forall x \in R$ nên \(y = P\left( x \right)\) là hàm số chẵn.
Vậy mệnh đề ii) đúng.
Xét mệnh đề iii):
\(y = f\left( x \right)\) là hàm số chẵn, \(y = g\left( x \right)\) là hàm số lẻ thì $f\left( x \right) = f\left( { - x} \right),\,\, - g\left( x \right) = g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in R$
Suy ra $ - f\left( x \right)g\left( x \right) = f\left( { - x} \right)g\left( { - x} \right),\,\,\forall x \in \mathbb{R} \Rightarrow - P\left( x \right) = P\left( { - x} \right),\,\,\,\forall x \in R$ nên \(y = P\left( x \right)\) là hàm số lẻ.
Vậy mệnh đề iii) đúng.
Vậy số mệnh đề đúng là $3$.
Cho hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right):\,\,y = - 3x + m + 2;\,\,\,\left( {{d_2}} \right):\,\,\,y = 4x - 2m - 5.$ Gọi $A\left( {1;\,{y_A}} \right)$ thuộc $\left( {{d_1}} \right)$, $B\left( {2;\,\,{y_B}} \right)$ thuộc $\left( {{d_2}} \right).$ Tìm tất cả các giá trị của $m$ để $A$ và $B$ nằm về hai phía của trục hoành.
Thay $x = 1$ vào phương trình đường thẳng $\left( {{d_1}} \right)$ ta có ${y_A} = m - 1 \Rightarrow A\left( {1;\,\,m - 1} \right).$
Thay $x = 2$ vào phương trình đường thẳng $\left( {{d_2}} \right)$ ta có ${y_B} = 3 - 2m \Rightarrow B\left( {2;\,\,3 - 2m} \right).$
Hai điểm $A$ và $B$ nằm về hai phía của trục hoành khi và chỉ khi ${y_A}.{y_B} < 0 \Leftrightarrow \left( {m - 1} \right)\left( {3 - 2m} \right) < 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m > \dfrac{3}{2}\\m < 1\end{array} \right.$
Cho đường thẳng $y = 1 + 3x\,\,\,\left( d \right)$. Tìm tất cả các điểm $A\left( {x;\,\,y} \right)$ thuộc (d) có tọa độ thỏa mãn phương trình $6x + {y^2} = 5y$.
Gọi $A\left( {x;\,\,1 + 3x} \right) \in \left( d \right)$.
Tọa độ điểm A thỏa mãn phương trình $6x + {y^2} = 5y$ khi và chỉ khi:
$\begin{array}{l}6x + {\left( {1 + 3x} \right)^2} = 5\left( {1 + 3x} \right)\\ \Leftrightarrow 6x + 1 + 6x + 9{x^2} = 5 + 15x\\ \Leftrightarrow 9{x^2} - 3x - 4 = 0\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{{1 \pm \sqrt {17} }}{6}\end{array}$
Thay vào phương trình đường thẳng (d) ta tìm được hai điểm thỏa mãn là
$\left( {\dfrac{{1 + \sqrt {17} }}{6};\,\,\dfrac{{3 + \sqrt {17} }}{2}} \right)$ và $\left( {\dfrac{{1 - \sqrt {17} }}{6};\,\,\dfrac{{3 - \sqrt {17} }}{2}} \right)$.
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = \left( {3m + 2} \right)x - 7m - 1\) vuông góc với đường \(\Delta :y = 2x - 1.\)
Để đường thẳng \(\Delta \) vuông góc với đường thẳng \(d\) khi và chỉ khi \(2\left( {3m + 2} \right) = - 1 \Leftrightarrow m = - \dfrac{5}{6}\).
Tìm tất cả các giá trị của $m$ để phương trình $\left| {x + 1} \right| + \left| {x - 1} \right| = {m^2} - 2$ có hai nghiệm phân biệt.
Ta có $y = \left| {x + 1} \right| + \left| {x - 1} \right| = \left\{ \begin{array}{l} - 2x\,\,\,\left( {x < - 1} \right)\\2\,\,\,\,\,\,\left( { - 1 \le x \le 1} \right)\\2x\,\,\,\,\left( {x \ge 1} \right)\end{array} \right.$ và có đồ thị chính là phần đường thẳng màu xanh như sau:
Đường thẳng $d:\,\,y = {m^2} - 2$ song song với trục hoành.
Số nghiệm của phương trình bằng số giao điểm của đồ thị hàm số $y = \left\{ \begin{array}{l} - 2x\,\,\,\left( {x < - 1} \right)\\2\,\,\,\,\,\,\left( { - 1 \le x \le 1} \right)\\2x\,\,\,\,\left( {x \ge 1} \right)\end{array} \right.$ và đường thẳng $d:\,\,y = {m^2} - 2$.
Nhìn vào đồ thị ta thấy đường thẳng $y=m^2-2$ chỉ cắt đồ thị hàm số (đường màu xanh) tại $2$ điểm phân biệt khi $m^2-2>2$
Hay phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt khi ${m^2} - 2 > 2 \Rightarrow {m^2} > 4 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m < - 2\\m > 2\end{array} \right.$.
Tìm $m$ để khoảng cách từ gốc tọa độ $O$ đến đường thẳng $d:\,\,\,y = mx - m + 1\,\,\,\left( {m \ne 0} \right)$ lớn nhất.
Bước 1:
Gọi $A$ và $B$ lần lượt là giao điểm của đường thẳng $\left( d \right)$ với trục $Ox,Oy$ .
Khi đó, $A\left( {\dfrac{{m - 1}}{m};\,\,0} \right),\,\,\,\,B\left( {0;\,\, - m + 1} \right)$.
Gọi H là hình chiều của $O$ lên đường thẳng $\left( d \right)$ thì $OH$ chính là khoảng cách từ điểm $O$ tới đường thẳng $\left( d \right)$ .
Xét tam giác vuông $OAB$ có $\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}} \Leftrightarrow OH = \dfrac{{OA.OB}}{{\sqrt {O{A^2} + O{B^2}} }}$.
Suy ra $O{H_{\min }} \Leftrightarrow {\left( {\dfrac{{OA.OB}}{{\sqrt {O{A^2} + O{B^2}} }}} \right)_{\min }}$.
Ta có $\dfrac{{OA.OB}}{{\sqrt {O{A^2} + O{B^2}} }} = \dfrac{{\left| {\dfrac{{m - 1}}{m}} \right|\left| { - m + 1} \right|}}{{\sqrt {{{\left( {\dfrac{{m - 1}}{m}} \right)}^2} + {{\left( {m - 1} \right)}^2}} }} = \dfrac{{{{\left( {m - 1} \right)}^2}}}{{\sqrt {{{\left( {m - 1} \right)}^2}\left( {1 + {m^2}} \right)} }} = \dfrac{{\left| {m - 1} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} }}$
Bước 2:
Theo bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có:
$\left| {m - 1} \right| =\left| {1.m +(- 1).1} \right|$$\le \sqrt{1^2+(-1)^2}.\sqrt{1^2+m^2}$
$=>\dfrac{{\left| {m - 1} \right|}}{{\sqrt {1 + {m^2}} }} $$\le \dfrac{{\sqrt 2 \sqrt {1 + {m^2}} }}{{\sqrt {1 + {m^2}} }} = \sqrt 2 $.
Dấu "=" xảy ra khi $\dfrac{1}{-1}=\dfrac{m}{1}\Leftrightarrow m=-1$
Vậy $O{H_{\min }} = \sqrt 2 $ và đạt được khi $m = - 1$.
Hàm số \(y = \left| {2x + 10} \right|\) là hàm số nào sau đây:
TH1:
\(\left| {2x + 10} \right| = 2x + 10\) khi \(2x + 10 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge - 5\)
TH2:
\(\left| {2x + 10} \right| = - \left( {2x + 10} \right) = - 2x - 10\) khi \(2x + 10 < 0 \Leftrightarrow x < - 5\).
Vậy \(y = \left\{ \begin{array}{l}2x + 10,\,\,\,khi\,x \ge - 5\\ - 2x - 10,\,\,\,khi\,x < - 5\end{array} \right.\)
Trong các hàm số sau, đâu là hàm số bậc nhất?
Trong các đáp án chỉ có hàm số \(y = 2x - 4\) là hàm số bậc nhất.
Tập giá trị của hàm số \(y = \left| {3 + x} \right| - 1\) là:
Ta có:
\(\left| {3 + x} \right| \ge 0,\,\,\forall x \Leftrightarrow \left| {3 + x} \right| - 1 \ge - 1,\,\,\forall x \in \mathbb{R}\)
\(\Rightarrow \) Tập giá trị của hàm số \(y = \left| {3 + x} \right| - 1\) là: \(\left[ { - 1; + \infty } \right)\).
+) Xét đáp án A: \(y = - 2 + 3x\) có \(a = 3 > 0 \Rightarrow \) hàm số đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)