Tìm phương trình đường thẳng \(d:y = ax + b\). Biết đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(I\left( {1;2} \right)\) và tạo với hai tia \(Ox,\;Oy\) một tam giác có diện tích bằng \(4\).
Đường thẳng \(d:y = ax + b\) đi qua điểm \(I\left( {1;2} \right) \Rightarrow 2 = a + b \left( 1 \right)\)
Ta có \(d \cap Ox = A\left( { - \dfrac{b}{a};0} \right)\); \(d \cap Oy = B\left( {0;b} \right)\).
Suy ra \(OA = \left| { - \dfrac{b}{a}} \right| = - \dfrac{b}{a}\) và \(OB = \left| b \right| = b\) (do \(A,{\rm{ }}B\) thuộc hai tia \(Ox\), \(Oy\)).
Tam giác \(OAB\) vuông tại \(O\).
Do đó, ta có \({S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2}OA.OB = 4\)\( \Rightarrow \dfrac{1}{2}.\left( { - \dfrac{b}{a}} \right).b = 4 \Leftrightarrow {b^2} = - 8a \left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) suy ra \(b = 2 - a\). Thay vào \(\left( 2 \right)\), ta được
\({\left( {2 - a} \right)^2} = - 8a \Leftrightarrow {a^2} - 4a + 4 = - 8a\) \( \Leftrightarrow {a^2} + 4a + 4 = 0 \Leftrightarrow a = - 2\)
Với \(a = - 2 \Rightarrow b = 4\).
Vậy đường thẳng cần tìm là \(d:y = - 2x + 4\).
Đường thẳng \(d:\dfrac{x}{a} + \dfrac{y}{b} = 1,\;\;\left( {a \ne 0;\;b \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;6} \right)\) tạo với các tia \(Ox,\;Oy\) một tam giác có diện tích bằng \(4\). Tính \(S = a + 2b\).
Đường thẳng \(d:\dfrac{x}{a} + \dfrac{y}{b} = 1\) đi qua điểm \(M\left( { - 1;6} \right) \Rightarrow \dfrac{{ - 1}}{a} + \dfrac{6}{b} = 1.\) \(\left( 1 \right)\)
Ta có \(d \cap Ox = A\left( {a;0} \right)\); \(d \cap Oy = B\left( {0;b} \right)\).
Suy ra \(OA = \left| a \right| = a\) và \(OB = \left| b \right| = b\) (do \(A,{\rm{ }}B\) thuộc hai tia \(Ox\), \(Oy\)).
Tam giác \(OAB\) vuông tại \(O\). Do đó, ta có \({S_{\Delta ABC}} = \dfrac{1}{2}OA.OB = 4 \Rightarrow \dfrac{1}{2}ab = 4.\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta có hệ
\(\left\{ \begin{array}{l} - \dfrac{1}{a} + \dfrac{6}{b} = 1\\\dfrac{1}{2}ab = 4\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}6a - b - ab = 0\\ab = 8\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}6a - b - 8 = 0\\ab = 8\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 6a - 8\\a\left( {6a - 8} \right) - 8 = 0\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}b = 6a - 8\\\left[ \begin{array}{l}a = 2\\a = - \dfrac{2}{3}\end{array} \right.\end{array} \right.\)
Do \(A\) thuộc tia \(Ox \Rightarrow a = 2\). Khi đó, \(b = 6a - 8 = 4\). Suy ra \(a + 2b = 10.\)
Cho hàm số bậc nhất \(y = ax + b\). Tìm \(a\) và \(b\), biết rằng đồ thị hàm số cắt đường thẳng \({\Delta _1}:\;y = 2x + 5\) tại điểm có hoành độ bằng \( - 2\) và cắt đường thẳng \({\Delta _2}:y = -3x + 4\) tại điểm có tung độ bằng \( - 2\).
Với \(x = - 2\) thay vào \(\;y = 2x + 5\), ta được \(y = 1\).
Đồ thị hàm số cắt đường thẳng \({\Delta _1}\) tại điểm có hoành độ bằng \( - 2\) nên đi qua điểm \(A\left( { - 2;1} \right)\). Do đó ta có \(1 = a.\left( { - 2} \right) + b.\) \(\left( 1 \right)\)
Với \(y = - 2\) thay vào \(\;y = -3x + 4\), ta được \(x = 2\).
Đồ thị hàm số cắt đường thẳng \(\;\;y = -3x + 4\) tại điểm có tung độ bằng \( - 2\) nên đi qua điểm \(B\left( {2; - 2} \right)\).
Do đó ta có \( - 2 = a.2 + b.\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), ta có hệ \(\left\{ \begin{array}{l}1 = a.\left( { - 2} \right) + b\\ - 2 = a.2 + b\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2a + b = 1\\2a + b = - 2\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - \dfrac{3}{4}\\b = - \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\)
Biết rằng đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đi qua điểm \(M\left( {1;4} \right)\) và song song với đường thẳng \(y = 2x + 1\). Tính tổng \(S = a + b.\)
Đồ thị hàm số đi qua điểm \(M\left( {1;4} \right)\) nên \(4 = a.1 + b.\) \(\left( 1 \right)\)
Mặt khác, đồ thị hàm số song song với đường thẳng \(y = 2x + 1\,\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b \ne 1\end{array} \right..\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), ta có hệ \(\left\{ \begin{array}{l}4 = a.1 + b\\a = 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 2\end{array} \right. \Rightarrow a + b = 4\).
Biết rằng đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đi qua điểm \(E\left( {2; - 1} \right)\) và song song với đường thẳng \(ON\) với \(O\) là gốc tọa độ và \(N\left( {1;3} \right)\). Tính giá trị biểu thức \(S = {a^2} + {b^2}.\)
Đồ thị hàm số đi qua điểm \(E\left( {2; - 1} \right)\) nên \( - 1 = a.2 + b.\) \(\left( 1 \right)\)
Gọi \(y = a'x + b'\) là đường thẳng đi qua hai điểm \(O\left( {0;0} \right)\) và \(N\left( {1;3} \right)\) nên
\(\left\{ \begin{array}{l}0 = a'.0 + b'\\3 = a'.1 + b'\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a' = 3\\b' = 0\end{array} \right.\).
Đồ thị hàm số song song với đường thẳng \(ON\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}a = a' = 3\\b \ne b' = 0\end{array} \right..\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), ta có hệ \(\left\{ \begin{array}{l} - 1 = a.2 + b\\a = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 3\\b = - 7\end{array} \right.\) \( \Rightarrow S = {a^2} + {b^2} = 58\).
Cho hai điểm A, B thõa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}{x_A} + {y_A} - 1 = 0\\{x_B} + {y_B} - 1 = 0\end{array} \right.\). Tìm m đề đường thẳng AB cắt đường thẳng \(y = x + m\) tại điểm C có tọa độ thỏa mãn \({y_C} = x_C^2\).
Phương trình đường thẳng AB là x + y – 1 = 0 hay y = 1 – x.
Hoành độ giao điểm C là nghiệm của phương trình
\(1 - x = x + m \Leftrightarrow x = \dfrac{{1 - m}}{2} \Rightarrow {x_C} = \dfrac{{1 - m}}{2}\).
Suy ra \({y_C} = 1 - \dfrac{{1 - m}}{2} = \dfrac{{1 + m}}{2}\).
Ta có
\(\begin{array}{l}{y_C} = x_C^2 \Leftrightarrow \dfrac{{1 + m}}{2} = {\left( {\dfrac{{1 - m}}{2}} \right)^2}\\ \Leftrightarrow 2 + 2m = {m^2} - 2m + 1\\ \Leftrightarrow {m^2} - 4m - 1 = 0\\ \Leftrightarrow m = 2 \pm \sqrt 5 \end{array}\).
Biết rằng đồ thị hàm số \(y = ax + b\) đi qua điểm \(N\left( {4; - 1} \right)\) và vuông góc với đường thẳng \(4x - y + 1 = 0\). Tính tích \(P = ab\).
Đồ thị hàm số đi qua điểm \(N\left( {4; - 1} \right)\) nên \( - 1 = a.4 + b.\) \(\left( 1 \right)\)
Mặt khác, đồ thị hàm số vuông góc với đường thẳng \(y = 4x + 1\) nên \(4.a = - 1.\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\), ta có hệ \(\left\{ \begin{array}{l} - 1 = a.4 + b\\4a = - 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = - \dfrac{1}{4}\\b = 0\end{array} \right.\) \( \Rightarrow P = ab = 0\).
Tìm phương trình đường thẳng \(d:y = ax + b\). Biết đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(I\left( {1;3} \right)\), cắt hai tia \(Ox\), \(Oy\) và cách gốc tọa độ một khoảng bằng \(\sqrt 5 \).
Đường thẳng \(d:y = ax + b\) đi qua điểm \(I\left( {1;3} \right) \Rightarrow 3 = a + b.\) \(\left( 1 \right)\)
Ta có \(d \cap Ox = A\left( { - \dfrac{b}{a};0} \right)\); \(d \cap Oy = B\left( {0;b} \right)\).
Suy ra \(OA = \left| { - \dfrac{b}{a}} \right| = - \dfrac{b}{a}\) và \(OB = \left| b \right| = b\) (do \(A,{\rm{ }}B\) thuộc hai tia \(Ox\), \(Oy\)).
Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(O\) trên đường thẳng \(d\).
Xét tam giác \(AOB\) vuông tại \(O\), có đường cao \(OH\) nên ta có
\(\dfrac{1}{{O{H^2}}} = \dfrac{1}{{O{A^2}}} + \dfrac{1}{{O{B^2}}}\) \( \Leftrightarrow \dfrac{1}{5} = \dfrac{{{a^2}}}{{{b^2}}} + \dfrac{1}{{{b^2}}}\; \Leftrightarrow {b^2} = 5{a^2} + 5\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\) suy ra \(b = 3 - a\). Thay vào \(\left( 2 \right)\), ta được \({\left( {3 - a} \right)^2} = 5{a^2} + 5\) \( \Leftrightarrow 4{a^2} + 6a - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = - 2\\a = \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).
Với \(a = \dfrac{1}{2}\), suy ra \(b = \dfrac{5}{2}\). Suy ra \(OA = \left| { - \dfrac{b}{a}} \right| = - \dfrac{b}{a} = - 5 < 0\): Loại.
Với \(a = - 2\), suy ra \(b = 5\). Vậy đường thẳng cần tìm là \(d:y = - 2x + 5\).
Tìm m để hàm số \(y = \left( {m - 2} \right)x + 1\) là hàm số bậc nhất ?
Hàm số \(y = \left( {m - 2} \right)x + 1\) là hàm số bậc nhất \( \Leftrightarrow m - 2 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 2\).
Tìm m để hàm số \(y = \left( {m - \sqrt 5 } \right)x - 2\) nghịch biến trên R ?
Hàm số \(y = \left( {m - \sqrt 5 } \right)x - 2\) nghịch biến trên R \( \Leftrightarrow m - \sqrt 5 < 0 \Leftrightarrow m < \sqrt 5 \).
Tìm điều kiện của tham số m để hàm số \(y = \left( {3m + 4} \right)x + 5m\) đồng biến trên R.
Hàm số \(y = \left( {3m + 4} \right)x + 5m\) đồng biến trên R \( \Leftrightarrow 3m + 4 > 0 \Leftrightarrow m > - \dfrac{4}{3}\).
Cho hàm số \(y = \left( {{m^2} - 4} \right)x + 2m - 1\). Xác định m để hàm số đồng biến trên R.
Để hàm số \(y = \left( {{m^2} - 4} \right)x + 2m - 1\) đồng biến trên R thì \({m^2} - 4 > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m > 2\\m < - 2\end{array} \right.\).
Tìm tất cả các giá trị của m để hàm số \(y = \left( {3 - m} \right)x + 2\) nghịch biến trên R.
Hệ số $a=3-m$.
Hàm số \(y = \left( {3 - m} \right)x + 2\) nghịch biến trên R \( \Leftrightarrow 3 - m < 0 \Leftrightarrow m > 3.\)
Cho hàm số $y = -mx +2m - 1\,\,\,\left( d \right)$. Tìm $m$ để đường thẳng $\left( d \right)$ đi qua điểm $M\left( {0;\,\,2} \right)$.
Điểm $M\left( {0;\,\,2} \right)$ thuộc đường thẳng $\left( d \right)$ khi và chỉ khi $2 = -m.0 +2m - 1 \Leftrightarrow m = \dfrac{3}{2}$.
Tìm tất cả giá trị của tham số \(m\) để hàm số \(y = \left( {m - 5} \right)x + 2019\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\)
Hàm số \(y = \left( {m - 5} \right)x + 2019\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\) khi \(m - 5 < 0 \Leftrightarrow m < 5\)
Trong các hàm số sau, hàm số bậc nhất là:
Ta có \(y = \dfrac{{2x - 2}}{3} = \dfrac{2}{3}x - \dfrac{2}{3}\) là hàm số bậc nhất nên A đúng.
Tìm các giá trị của $m$ để hàm số $y = \left( {{m^2} - m} \right)x + 1$ đồng biến trên $R$.
Hàm số đã cho đồng biến trên $\mathbb{R}$ khi và chỉ khi hệ số góc $k = {m^2} - m > 0$.
Giải bất phương trình ${m^2} - m > 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m < 0\\m > 1\end{array} \right.$.
Cho hàm số $y = 2mx - m - 1\,\,\,\left( d \right)$. Tìm $m$ để đường thẳng $\left( d \right)$ đi qua điểm $A\left( {1;\,\,2} \right)$.
Điểm $A\left( {1;\,\,2} \right)$ thuộc đường thẳng $\left( d \right)$ khi và chỉ khi $2 = 2m.1 - m - 1 \Leftrightarrow m = 3$.
Cho hai đường thẳng$y = 3x - 2\,\,\left( {{d_1}} \right)$ và $y = 2mx + m - 1\,\,\,\left( {{d_2}} \right)$. Tìm giá trị $m$ để $\left( {{d_1}} \right)$ cắt $\left( {{d_2}} \right)$ tại điểm có hoành độ bằng $2$.
Thay $x = 2$ vào phương trình đường thẳng $\left( {{d_1}} \right):\,\,\,y = 3.2 - 2 = 4$.
Suy ra điểm $A\left( {2;\,\,4} \right)$ là giao điểm của hai đường thẳng $\left( {{d_1}} \right),\,\,\left( {{d_2}} \right)$.
Điều này có nghĩa tọa độ điểm $A$ phải thỏa mãn phương trình đường thẳng $\left( {{d_2}} \right)$.
Tức là $4 = 2m.2 + m - 1 \Leftrightarrow m = 1$.
Tìm tất cả các giá trị thực của \(m\) để đường thẳng \(y = {m^2}x + 2\) cắt đường thẳng \(y = 4x + 3\).
Để đường thẳng \(y = {m^2}x + 2\) cắt đường thẳng \(y = 4x + 3\) khi và chỉ khi \({m^2} \ne 4 \Leftrightarrow m \ne \pm 2\).