Khẳng định nào sau đây là đúng?
Đáp án A : Phép biến đổi là tương đương và hai phương trình cùng có điều kiện xác định là \(x \ge 2\) nên A đúng.
Đáp án B: Phép bình phương hai vế chỉ là hệ quả nên B sai.
Đáp án C: Phép lược bỏ $\sqrt {x - 2} $ ở hai vế làm thay đổi điều kiện của phương trình dẫn đến xuất hiện nghiệm ngoại lai nên sai.
Đáp án D: Phép khử mẫu làm thay đổi điều kiện của phương trình dẫn đến xuất hiện nghiệm ngoại lai nên sai.
Chọn cặp phương trình không tương đương trong các cặp phương trình sau:
Ta có:
\(\sqrt {x + 2} = 2x \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2x \ge 0\\x + 2 = 4{x^2}\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 0\\x = \dfrac{{1 \pm \sqrt {33} }}{8}\end{array} \right. \Leftrightarrow x = \dfrac{{1 + \sqrt {33} }}{8}\)
\(x + 2 = 4{x^2} \Leftrightarrow x = \dfrac{{1 \pm \sqrt {33} }}{8}\)
Do đó, $\sqrt {x + 2} = 2x$ và $x + 2 = 4{x^2}$ không phải là cặp phương trình tương đương.
Tìm giá trị thực của tham số \(m\) để cặp phương trình sau tương đương:
\(2{x^2} + mx - 2 = 0\) \(\left( 1 \right)\) và \(2{x^3} + \left( {m + 4} \right){x^2} + 2\left( {m - 1} \right)x - 4 = 0\) \(\left( 2 \right)\)
- Ta có \(\left( 2 \right) \Leftrightarrow \left( {x + 2} \right)\left( {2{x^2} + mx - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = - 2\\2{x^2} + mx - 2 = 0\end{array} \right..\)
Do hai phương trình tương đương nên \(x = - 2\) cũng là nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\).
- Thay \(x = - 2\) vào \(\left( 1 \right)\), ta được \(2{\left( { - 2} \right)^2} + m\left( { - 2} \right) - 2 = 0 \Leftrightarrow m = 3\).
- Với \(m = 3\), ta có
\( \bullet \) \(\left( 1 \right)\) trở thành \(2{x^2} + 3x - 2 = 0 \Leftrightarrow x = - 2\) hoặc \(x = \dfrac{1}{2}.\)
\( \bullet \) \(\left( 2 \right)\) trở thành \(2{x^3} + 7{x^2} + 4x - 4 = 0 \Leftrightarrow {\left( {x + 2} \right)^2}\left( {2x + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = - 2\) hoặc \(x = \dfrac{1}{2}\).
Suy ra hai phương trình tương đương.
Vậy \(m = 3\) thỏa mãn.
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để cặp phương trình sau tương đương:
\(m{x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x + m - 2 = 0\) \(\left( 1 \right)\) và \(\left( {m - 2} \right){x^2} - 3x + {m^2} - 15 = 0\) \(\left( 2 \right)\)
Ta có \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left( {x - 1} \right)\left( {mx - m + 2} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 1\\mx - m + 2 = 0\end{array} \right..\)
Do hai phương trình tương đương nên \(x = 1\) cũng là nghiệm của phương trình \(\left( 2 \right)\)
Thay \(x = 1\) vào \(\left( 2 \right)\), ta được \(\left( {m - 2} \right) - 3 + {m^2} - 15 = 0 \Leftrightarrow {m^2} + m - 20 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 5\\m = 4\end{array} \right..\)
Với \(m = - 5\), ta có
\(\left( 1 \right)\) trở thành \( - 5{x^2} + 12x - 7 = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{7}{5}\) hoặc \(x = 1\)
\(\left( 2 \right)\) trở thành \( - 7{x^2} - 3x + 10 = 0 \Leftrightarrow x = - \dfrac{{10}}{7}\) hoặc \(x = 1\)
Suy ra hai phương trình không tương đương
Với \(m = 4\), ta có
\(\left( 1 \right)\) trở thành \(4{x^2} - 6x + 2 = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{2}\) hoặc \(x = 1\)
\(\left( 2 \right)\) trở thành \(2{x^2} - 3x + 1 = 0 \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{2}\) hoặc \(x = 1\)
Suy ra hai phương trình tương đương.
Vậy \(m = 4\) thỏa mãn.
Khẳng định nào sau đây là sai?
Xét đáp án A: $\sqrt {x - 2} = 1 \Leftrightarrow x - 2 = 1$ nên $\sqrt {x - 2} = 1 \Rightarrow x - 2 = 1$ và đáp án A đúng.
Xét đáp án B: Phương trình \(x - 1 = 0\) có tập nghiệm \(S = \left\{ 1 \right\}\) nhưng phương trình $\dfrac{{x\left( {x - 1} \right)}}{{x - 1}} = 1$ vô nghiệm nên nó không thể là hệ quả của phương trình trước. B sai.
Xét đáp án C:
\(\left| {3x - 2} \right| = x - 3\)\( \Rightarrow {\left( {3x - 2} \right)^2} = {\left( {x - 3} \right)^2}\)\( \Rightarrow 9{x^2} - 12x + 4 = {x^2} - 6x + 9\)\( \Rightarrow 8{x^2} - 6x - 5 = 0\)
Do đó, phương trình \(8{x^2} - 6x - 5 = 0\) là hệ quả của phương trình \(\left| {3x - 2} \right| = x - 3\) nên C đúng.
Xét đáp án D: $\sqrt {x - 3} = \sqrt {9 - 2x} $ \( \Rightarrow x - 3 = 9 - 2x\) \( \Rightarrow 3x - 12 = 0\) nên D đúng.
Cho phương trình \(2{x^2} - x = 0\). Trong các phương trình sau đây, phương trình nào không phải là hệ quả của phương trình đã cho?
- Ta có \(2{x^2} - x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\).
Do đó, tập nghiệm của phương trình đã cho là \({S_0} = \left\{ {0;\dfrac{1}{2}} \right\}\)
Xét các đáp án:
Đáp án A. Ta có $2x - \dfrac{x}{{1 - x}} = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}1 - x \ne 0\\2x\left( {1 - x} \right) - x = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne 1\\\left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = \dfrac{1}{2}\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = \dfrac{1}{2}\end{array} \right.$
Do đó, tập nghiệm của phương trình là \({S_1} = \left\{ {0;\dfrac{1}{2}} \right\} \supset {S_0}\)
Đáp án B. Ta có $4{x^3} - x = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 0\\x = \pm \dfrac{1}{2}\end{array} \right.$
Do đó, tập nghiệm của phương trình là \({S_2} = \left\{ { - \dfrac{1}{2};0;\dfrac{1}{2}} \right\} \supset {S_0}\)
Đáp án C. Ta có ${\left( {2{x^2} - x} \right)^2} + {\left( {x - 5} \right)^2} = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{x^2} - x = 0\\x - 5 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}2{x^2} - x = 0\\x = 5\end{array} \right.$ (vô nghiệm)
Do đó, phương trình vô nghiệm nên không phải hệ quả của phương trình đã cho.
Đáp án D. Ta có $2{x^3} + {x^2} - x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = \dfrac{1}{2}\\x = - 1\end{array} \right.$
Do đó, tập nghiệm của phương trình là \({S_2} = \left\{ { - 1;0;\dfrac{1}{2}} \right\} \supset {S_0}\)
Cho hai phương trình: \(x\left( {x - 2} \right) = 3\left( {x - 2} \right)\;\;\;\left( 1 \right)\) và \(\dfrac{{x\left( {x - 2} \right)}}{{x - 2}} = 3\;\;\;\left( 2 \right)\). Khẳng định nào sau đây là đúng?
Ta có:
Phương trình \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x - 2 = 0\\x = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 2\\x = 3\end{array} \right.\)
Do đó, tập nghiệm của phương trình \(\left( 1 \right)\) là \({S_1} = \left\{ {2;3} \right\}\)
Phương trình \(\left( 2 \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x - 2 \ne 0\\x = 3\end{array} \right. \Leftrightarrow x = 3\)
Do đó, tập nghiệm của phương trình \(\left( 2 \right)\) là \({S_2} = \left\{ 3 \right\}\)
- Vì \({S_2} \subset {S_1}\) nên phương trình \(\left( 1 \right)\) là hệ quả của phương trình \(\left( 2 \right)\).
Tập nghiệm của phương trình $\sqrt {{x^2} - 2x} = \sqrt {2x - {x^2}} $ là:
Điều kiện: $\left\{ \begin{array}{l}{x^2} - 2x \ge 0\\2x - {x^2} \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} - 2x \ge 0\\{x^2} - 2x \le 0\end{array} \right. \Leftrightarrow {x^2} - 2x = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 2\end{array} \right..$
Thử lại ta thấy cả \(x = 0\) và \(x = 2\) đều thỏa mãn phương trình.
Phương trình $x\left( {{x^2} - 1} \right)\sqrt {x - 1} = 0$ có bao nhiêu nghiệm
Điều kiện: \(x - 1 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 1.\)
Phương trình tương đương với $\left[ \begin{array}{l}x = 0\\{x^2} - 1 = 0\\\sqrt {x - 1} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = \pm 1\\x = 1\end{array} \right..$
Đối chiếu điều kiện, ta được nghiệm của phương trình đã cho là \(x = 1.\)
Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất.
Phương trình \(x + \sqrt {x - 1} = \sqrt {1 - x} \) có bao nhiêu nghiệm?
Điều kiện \(\left\{ \begin{array}{l}x - 1 \ge 0\\1 - x \ge 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge 1\\x \le 1\end{array} \right. \Leftrightarrow x = 1\).
Thử lại \(x = 1\) thì phương trình không thỏa mãn phương trình.
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Phương trình $\sqrt {2x} + \sqrt {x - 2} = \sqrt {2 - x} + 2$ có bao nhiêu nghiệm?
Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x \ge 0}\\\begin{array}{l}x - 2 \ge 0\\2 - x \ge 0\end{array}\end{array}} \right. \Leftrightarrow x = 2\).
Thử lại phương trình thấy $x = 2$ thỏa mãn.
Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất.
Phương trình $\sqrt { - {x^2} + 6x - 9} + {x^3} = 27$ có bao nhiêu nghiệm?
Điều kiện: $ - {x^2} + 6x - 9 \ge 0 \Leftrightarrow - {\left( {x - 3} \right)^2} \ge 0 \Leftrightarrow x = 3$.
Thử lại ta thấy \(x = 3\) thỏa mãn phương trình.
Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất.
Phương trình $\sqrt {{{\left( {x - 3} \right)}^2}\left( {5 - 3x} \right)} + 2x = \sqrt {3x - 5} + 4$ có bao nhiêu nghiệm?
Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}{\left( {x - 3} \right)^2}\left( {5 - 3x} \right) \ge 0\\3x - 5 \ge 0\end{array} \right.\). \(\left( * \right)\)
Ta thấy \(x = 3\) thỏa mãn điều kiện \(\left( * \right)\).
Nếu $x \ne 3$ thì \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{5 - 3x \ge 0}\\{3x - 5 \ge 0}\end{array}} \right. \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x \le \dfrac{5}{3}}\\{x \ge \dfrac{5}{3}}\end{array} \Leftrightarrow x = \dfrac{5}{3}} \right.\).
Do đó điều kiện xác định của phương trình là $x = 3$ hoặc $x = \dfrac{5}{3}$.
Thay $x = 3$ và $x = \dfrac{5}{3}$ vào phương trình thấy chỉ có $x = 3$ thỏa mãn.
Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất.
Phương trình \(\left( {{x^2} - x - 2} \right)\sqrt {x + 1} = 0\) có bao nhiêu nghiệm?
Điều kiện: \(x \ge - 1\)
Ta có \(x = - 1\) là một nghiệm.
Nếu \(x > - 1\) thì \(\sqrt {x + 1} > 0\)
Do đó phương trình tương đương \({x^2} - x - 2 = 0 \Leftrightarrow x = - 1\) hoặc \(x = 2\)
Đối chiếu điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x = - 1\), \(x = 2\)
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm.
Cho phương trình \(\dfrac{{16}}{{{x^3}}} + x - 4 = 0\). Giá trị nào sau đây của \(x\) là nghiệm của phương trình đã cho?
Với \(x = 2\) thì \(\dfrac{{16}}{{{2^3}}} + 2 - 4 = 0\) đúng nên \(x = 2\) là nghiệm của phương trình.