Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để khoảng cách từ \(M\left( { - 1;2} \right)\) đến đường thẳng \(\Delta :mx + y - m + 4 = 0\) bằng \(2\sqrt 5 .\)
\(\begin{array}{l}d\left( {M;\,\,\Delta } \right) = \dfrac{{\left| { - m + 2 - m + 4} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = 2\sqrt 5 \\ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 2m + 6} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = 2\sqrt 5 \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {m - 3} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = \sqrt 5 \\ \Leftrightarrow {\left( {m - 3} \right)^2} = 5\left( {{m^2} + 1} \right)\\ \Leftrightarrow {m^2} - 6m + 9 = 5{m^2} + 5\\ \Leftrightarrow 4{m^2} + 6m - 4 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = \dfrac{1}{2}\\m = - 2\end{array} \right..\end{array}\)
Trong mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\) cho \(\Delta ABC\). Biết phương trình các đường thẳng chứa đường cao \(BH\), phân giác \(AD\) lần lượt là \(3x + 4y + 10 = 0,x - y + 1 = 0\) và điểm \(M\left( {0;2} \right)\) thuộc đường thẳng \(AB\) và \(MC = \sqrt 2 \). Khi đó hoành độ nguyên của điểm \(C\) là
Lấy điểm \(M'\) đối xứng với \(M\) qua \(AD\) thì \(M' \in AC\).
+) Viết phương trình \(MM'\).
\(AD:x - y + 1 = 0\) có \(\overrightarrow {{n_{AD}}} = \left( {1; - 1} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_{AD}}} = \left( {1;1} \right)\).
Ta có: \(MM' \bot AD\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_{MM'}}} = \overrightarrow {{u_{AD}}} = \left( {1;1} \right)\)
Đường thẳng \(MM'\) đi qua \(M\left( {0;2} \right)\) và nhận \(\overrightarrow {{n_{MM'}}} = \left( {1;1} \right)\) làm VTPT nên:
\(MM':1\left( {x - 0} \right) + 1\left( {y - 2} \right) = 0\) hay \(x + y - 2 = 0\).
Gọi \(E = MM' \cap AD\), tọa độ \(E\) thỏa mán hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x - y + 1 = 0\\x + y - 2 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = \dfrac{1}{2}\\y = \dfrac{3}{2}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {\rm{E}}\left( {\dfrac{1}{2};\dfrac{3}{2}} \right)\).
Mà \(E\) là trung điểm của \(MM'\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{x_{M'}} = 2{x_E} - {x_M} = 1\\{y_{M'}} = 2{y_E} - {y_M} = - 1\end{array} \right.\) \( \Rightarrow M'\left( {1;1} \right)\).
Ta có: \(BH:3x + 4y + 10 = 0\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_{BH}}} = \left( {3;4} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_{BH}}} = \left( {4; - 3} \right)\), \(AC \bot BH \Rightarrow \overrightarrow {{n_{AC}}} = \overrightarrow {{u_{BH}}} = \left( {4; - 3} \right)\).
Đường thẳng \(AC\) đi qua \(M'\left( {1;1} \right)\) và nhận \(\overrightarrow {{n_{AC}}} = \left( {4; - 3} \right)\) làm VTPT nên:
\(AC:4\left( {x - 1} \right) - 3\left( {y - 1} \right) = 0\) hay \(4x - 3y - 1 = 0\).
\(C \in AC\) nên gọi tọa độ của \(C\left( {t;\dfrac{{4t - 1}}{3}} \right)\) với \(t \in \mathbb{Z}\).
\(MC = \sqrt 2 \) \( \Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {t - 0} \right)}^2} + {{\left( {\dfrac{{4t - 1}}{3} - 2} \right)}^2}} = \sqrt 2 \) \( \Leftrightarrow {t^2} + {\left( {\dfrac{{4t - 7}}{3}} \right)^2} = 2\) \( \Leftrightarrow 9{t^2} + 16{t^2} - 56t + 49 - 18 = 0\) \( \Leftrightarrow 25{t^2} - 56t + 31 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = \dfrac{{31}}{{25}}\left( L \right)\\t = 1\left( {TM} \right)\end{array} \right.\)
Vậy hoành độ nguyên của \(C\) là \(1\).
Trong mặt phẳng tọa độ cho hình bình hành \(ABCD\) có \(A\left( {4;0} \right)\), phương trình đường trung tuyến kẻ từ \(B\) của tam giác \(ABC\) là \(7x + 4y - 5 = 0\) và phương trình đường trung trực của \(BC\) là \(2x + 8y - 5 = 0\). Biết hai điểm \(A,B\) nằm cùng phía so với đường trung trực của \(BC\). Tọa độ điểm \(B,C,D\) là
Từ hình vẽ: \(BD:7x + 4y - 5 = 0\), \(EF:2x + 8y - 5 = 0\).
Ta có : \(EF:2x + 8y - 5 = 0\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_{EF}}} = \left( {2;8} \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_{EF}}} = \left( {8; - 2} \right)\).
Đường thẳng \(AD\) đi qua \(A\left( {4;0} \right)\) và vuông góc \(EF\) nên có VTPT \(\overrightarrow {{n_{AD}}} = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {{u_{EF}}} = \left( {4; - 1} \right)\), khi đó
\(AD:4\left( {x - 4} \right) - \left( {y - 0} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 4x - y - 16 = 0\).
\(D = AD \cap BD\) nên tọa độ của \(D\) thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}7x + 4y - 5 = 0\\4x - y - 16 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 3\\y = - 4\end{array} \right.\) hay \(D\left( {3; - 4} \right)\).
Dễ thấy \(BE = \dfrac{1}{2}AD\) \( = \dfrac{1}{2}\sqrt {{{\left( {3 - 4} \right)}^2} + {{\left( { - 4 - 0} \right)}^2}} = \dfrac{{\sqrt {17} }}{2}\) hay \(d\left( {B,EF} \right) = \dfrac{{\sqrt {17} }}{2}\)
Gọi \(B\left( {t;\dfrac{{5 - 7t}}{4}} \right) \in BD\).
Khi đó \(d\left( {B,EF} \right) = \dfrac{{\sqrt {17} }}{2}\)\( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {2t + \dfrac{{8\left( {5 - 7t} \right)}}{4} - 5} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {8^2}} }} = \dfrac{{\sqrt {17} }}{2}\) \( \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - 12t + 5} \right|}}{{2\sqrt {17} }} = \dfrac{{\sqrt {17} }}{2} \Leftrightarrow \left| { - 12t + 5} \right| = 17\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - 12t + 5 = 17\\ - 12t + 5 = - 17\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = - 1\\t = \dfrac{{11}}{6}\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}B\left( { - 1;3} \right)\\B\left( {\dfrac{{11}}{6}; - \dfrac{{47}}{{24}}} \right)\end{array} \right.\).
Xét điểm \(B\left( { - 1;3} \right)\) ta thấy : \(\left( {2.4 + 8.0 - 5} \right)\left( {2.\left( { - 1} \right) + 8.3 - 5} \right) > 0\) nên \(A,B\) cùng phía so với \(EF\) (thỏa mãn).
Xét điểm \(B\left( {\dfrac{{11}}{6}; - \dfrac{{47}}{{24}}} \right)\) ta thấy : \(\left( {2.4 + 8.0 - 5} \right)\left( {2.\dfrac{{11}}{6} + 8.\left( { - \dfrac{{47}}{{24}}} \right) - 5} \right) < 0\) nên \(A,B\) khác phía so với \(EF\) (loại).
Do đó \(B\left( { - 1;3} \right)\).
Đường thẳng \(BC\) song song \(AD\) nên có phương trình dạng \(4x - y + c = 0\) với \(c \ne - 16\).
\(B\left( { - 1;3} \right) \in BC\) nên \(4.\left( { - 1} \right) - 3 + c = 0 \Leftrightarrow c = 7\) hay \(BC:4x - y + 7 = 0\).
\(E = BC \cap EF\) nên tọa độ \(E\) thỏa mãn hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}2x + 8y - 5 = 0\\4x - y + 7 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - \dfrac{3}{2}\\y = 1\end{array} \right.\) \( \Rightarrow E\left( { - \dfrac{3}{2};1} \right)\).
\(E\) là trung điểm \(BC\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}{x_C} = 2{x_E} - {x_B} = - 2\\{y_C} = 2{y_E} - {y_B} = - 1\end{array} \right.\) \( \Rightarrow C\left( { - 2; - 1} \right)\).
Vậy \(B\left( { - 1;3} \right),C\left( { - 2; - 1} \right),D\left( {3; - 4} \right)\).
Cho tam giác \(ABC\) với \(A\left( {1;3} \right)\), \(B\left( { - 2;4} \right)\), \(C\left( { - 1;5} \right)\) và đường thẳng \(d:2x - 3y + 6 = 0\). Đường thẳng \(d\) cắt cạnh nào của tam giác \(ABC\)
Ta có
+) \(\left( {2.1 - 3.3 + 6} \right)\left( { - 2.2 - 3.4 + 6} \right) = 10 > 0\) nên hai điểm \(A\), \(B\) nằm cùng về một phía của đường thẳng \(d\)\( \Rightarrow \) cạnh \(AB\) không cắt đường thẳng \(d\).
+) \(\left( { - 2.2 - 3.4 + 6} \right)\left( { - 1.2 - 3.5 + 6} \right) = 110 > 0\) nên hai điểm \(B\), \(C\) nằm cùng về một phía của đường thẳng \(d\)\( \Rightarrow \) cạnh \(BC\) không cắt đường thẳng \(d\).
+) \(\left( {2.1 - 3.3 + 6} \right)\left( { - 1.2 - 3.5 + 6} \right) = 11 > 0\) nên hai điểm \(A\), \(C\) nằm cùng về một phía của đường thẳng \(d\)\( \Rightarrow \) cạnh \(AC\) không cắt đường thẳng \(d\).
Vậy đường thẳng \(d\) không cắt cạnh nào của tam giác.
Cho đường thẳng ${d_1}:x + 2y - 7 = 0$ và ${d_2}:2x - 4y + 9 = 0$. Tính cosin của góc tạo bởi giữa hai đường thẳng đã cho.
$\left\{ \begin{align} & {{d}_{1}}:x+2y-7=0\to {{{\vec{n}}}_{1}}=\left( 1;2 \right) \\ & {{d}_{2}}:2x-4y+9=0\to {{{\vec{n}}}_{2}}=\left( 1;-2 \right) \\ \end{align} \right.$ $\xrightarrow{\varphi =\left( {{d}_{1}};{{d}_{2}} \right)}\cos \varphi =\dfrac{\left| 1-4 \right|}{\sqrt{1+4}.\sqrt{1+4}}=\dfrac{3}{5}.$
Tính góc tạo bởi giữa hai đường thẳng \({d_1}:6x - 5y + 15 = 0\) và ${d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 10 - 6t\\y = 1 + 5t\end{array} \right..$
\(\left\{ \begin{array}{l}{d_1}:6x - 5y + 15 = 0 \to {{\vec n}_1} = \left( {6; - 5} \right)\\{d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 10 - 6t\\y = 1 + 5t\end{array} \right. \to {{\vec n}_2} = \left( {5;6} \right)\end{array} \right. \to {\vec n_1} \cdot {\vec n_2} = 0 \Rightarrow \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right) = \varphi = {90^ \circ }.\)
Cho hai đường thẳng ${d_1}:3x + 4y + 12 = 0$ và ${d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + at\\y = 1 - 2t\end{array} \right.$. Tìm các giá trị của tham số \(a\) để \({d_1}\) và \({d_2}\) hợp với nhau một góc bằng \({45^0}.\)
Ta có
\(\left\{ \begin{array}{l}{d_1}:3x + 4y + 12 = 0 \to {{\vec n}_1} = \left( {3;4} \right)\\{d_2}:\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + at\\y = 1 - 2t\end{array} \right. \to {{\vec n}_2} = \left( {2;a} \right)\end{array} \right.\)
\(\varphi = \left( {{d_1};{d_2}} \right) = {45^0} \Rightarrow \dfrac{1}{{\sqrt 2 }} = \cos {45^0} = \cos \varphi = \dfrac{{\left| {6 + 4a} \right|}}{{\sqrt {25} .\sqrt {{a^2} + 4} }}\)
\( \Leftrightarrow 25\left( {{a^2} + 4} \right) = 8\left( {4{a^2} + 12a + 9} \right) \Leftrightarrow 7{a^2} + 96a - 28 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}a = - 14\\a = \dfrac{2}{7}\end{array} \right..\)
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và đường thẳng $\Delta :ax + by + c = 0$. Khoảng cách từ điểm \(M\) đến \(\Delta \) được tính bằng công thức:
Công thức tính khoảng cách từ một điểm đến đường thẳng:
\(d\left( {M,\Delta } \right) = \,\dfrac{{\left| {\left. {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|} \right.}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}.\)
Khoảng cách từ giao điểm của hai đường thẳng \(x - 3y + 4 = 0\) và \(2x + 3y - 1 = 0\) đến đường thẳng $\Delta :3x + y + 4 = 0$ bằng:
Tọa độ giao điểm A của hai đường thẳng x-3y+4=0 và 2x+3y-1=0 thỏa mãn hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}x - 3y + 4 = 0\\2x + 3y - 1 = 0\end{array} \right. \)
$ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x - 3y = - 4\\
2x + 3y = 1
\end{array} \right.$
\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = - 1\\y = 1\end{array} \right. \)
\(\to A\left( { - 1;1} \right) \)
\(\to d\left( {A;\Delta } \right) = \dfrac{{\left| { - 3 + 1 + 4} \right|}}{{\sqrt {9 + 1} }} = \dfrac{2}{{\sqrt {10} }}.\)
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho tam giác \(ABC\) có $A\left( {1;2} \right),$ $B\left( {0;3} \right)$ và $C\left( {4;0} \right)$. Chiều cao của tam giác kẻ từ đỉnh \(A\) bằng:
$\left\{ \begin{array}{l}A\left( {1;2} \right)\\B\left( {0;3} \right),\,\,C\left( {4;0} \right) \end{array} \right.\\\to BC:3(x-0) + 4(y - 3) =3x+4y-12= 0\\ \to {h_A} = d\left( {A;BC} \right) = \dfrac{{\left| {3 + 8 - 12} \right|}}{{\sqrt {9 + 16} }} = \dfrac{1}{5}.$
Trong mặt phẳng với hệ tọa độ \(Oxy\), cho tam giác \(ABC\) có $A\left( {3; - 4} \right),$ $B\left( {1;5} \right)$ và $C\left( {3;1} \right)$. Tính diện tích tam giác \(ABC\).
Cách 1:
+) Viết phương trình \(BC\):
Ta có: \(\overrightarrow {BC} = \left( {2; - 4} \right)\) nên \(\overrightarrow {{u_{BC}}} = \dfrac{1}{2}\overrightarrow {BC} = \left( {1; - 2} \right)\) là VTCP của \(BC\), do đó \(\overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {2;1} \right)\).
Đường thẳng \(BC\) đi qua \(B\left( {1;5} \right)\) và nhận \(\overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {2;1} \right)\) làm VTPT nên: \(BC:2\left( {x - 1} \right) + 1\left( {y - 5} \right) = 0\) hay \(BC:2x + y - 7 = 0\).
Suy ra $\left\{ \begin{array}{l}A\left( {3; - 4} \right)\\B\left( {1;5} \right),\,C\left( {3;1} \right)\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}A\left( {3; - 4} \right)\\BC = 2\sqrt 5 \\BC:2x + y - 7 = 0\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}BC = 2\sqrt 5 \\{h_A} = d\left( {A;BC} \right) = \sqrt 5 \end{array} \right.$
$ \to {S_{ABC}} = \dfrac{1}{2}.2\sqrt 5 .\sqrt 5 = 5.$
Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để khoảng cách từ điểm \(A\left( { - 1;2} \right)\) đến đường thẳng \(\Delta :mx + y - m + 4 = 0\) bằng \(2\sqrt 5 \).
$d\left( {A;\Delta } \right) = \dfrac{{\left| { - m + 2 - m + 4} \right|}}{{\sqrt {{m^2} + 1} }} = 2\sqrt 5 $ $ \Leftrightarrow \left| {m - 3} \right| = \sqrt 5 .\sqrt {{m^2} + 1} $ $ \Leftrightarrow 4{m^2} + 6m - 4 = 0$ $ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = - 2\\m = \dfrac{1}{2}\end{array} \right..$
Cho đường thẳng $\left( \Delta \right):3x - 2y + 1 = 0$ . Viết PTĐT $\left( d \right)$ đi qua điểm $M\left( {1;2} \right)$ và tạo với $\left( \Delta \right)$ một góc ${45^0}$
+) TH1: \(\left( d \right)\) không có hệ số góc.
Khi đó phương trình \(\left( d \right)\) có dạng: \(x - c = 0\).
\(\left( d \right)\) đi qua \(M\left( {1;2} \right)\) nên \(x - 1 = 0\) nên có VTPT \(\overrightarrow n = \left( {1;0} \right)\).
\( \Rightarrow \cos \left( {d,\Delta } \right) = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {{n_\Delta }} .\overrightarrow {{n_d}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_\Delta }} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_d}} } \right|}}\) \( = \dfrac{{\left| {3.1 - 2.0} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} .\sqrt {{1^2} + {0^2}} }} = \dfrac{1}{{\sqrt {13} }}\) \( \ne \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = \cos {45^0}\).
Do đó đường thẳng này không thỏa mãn bài toán.
+) TH2: \(\left( d \right)\) có hệ số góc.
PTĐT $\left( d \right)$ được viết dưới dạng: \(y - 2 = k\left( {x - 1} \right) \Leftrightarrow kx - y + 2-k = 0\)
Vì $\left( d \right)$ hợp với $\left( \Delta \right)$ một góc ${45^0}$ nên: ${\rm{cos 4}}{{\rm{5}}^0} = \dfrac{{|3k + ( - 1).( - 2)|}}{{\sqrt {{k^2} + 1} .\sqrt {{3^2} + {{( - 2)}^2}} }}$ $ \Leftrightarrow \dfrac{{\sqrt 2 }}{2} = \dfrac{{|3k + 2|}}{{\sqrt {13} .\sqrt {{k^2} + 1} }}$ $ \Leftrightarrow \dfrac{2}{4} = \dfrac{{9{k^2} + 12k + 4}}{{13.({k^2} + 1)}}$
\( \Leftrightarrow 5{k^2} + 24k - 5 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}k = \dfrac{1}{5}\\k = - 5\end{array} \right.\)
Vậy phương trình $\left( d \right)$ là: \(\dfrac{1}{5}x - y + 2 - \dfrac{1}{5} = 0 \Leftrightarrow x - 5y + 9 = 0\) hay \( - 5x - y + 2 - ( - 5) = 0 \Leftrightarrow 5x + y - 7 = 0\)
Lập phương trình đường thẳng $\left( \Delta \right)$ đi qua $M\left( {2;7} \right)$ và cách $N\left( {1;2} \right)$ một khoảng bằng $1.$
+) TH1: \(\left( \Delta \right)\) không có hệ số góc, khi đó phương trình \(\left( \Delta \right)\) có dạng \(x = c\) hay \(x - c = 0\).
\(\left( \Delta \right)\) đi qua điểm \(M\left( {2;7} \right)\) nên \(2 - c = 0 \Leftrightarrow c = 2\) \( \Rightarrow \left( \Delta \right):x - 2 = 0\).
Khi đó \(d\left( {N,\left( \Delta \right)} \right) = \dfrac{{\left| {1 - 2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {0^2}} }} = 1\) (thỏa mãn).
Do đó ta có đường thẳng \(\left( {{\Delta _1}} \right):x - 2 = 0\).
+) TH2: \(\left( \Delta \right)\) có hệ số góc.
PTĐT $\left( \Delta \right)$ đi qua điểm $M\left( {2;7} \right)$ và có hệ số góc $k$ có dạng là:
$y - 7 = k\left( {x - 2} \right)$\( \Leftrightarrow \)\(kx - y + 7 - 2k = 0\)
Vì $\left( \Delta \right)$ cách $N\left( {1;2} \right)$ một khoảng bằng $1$ nên:
Ta có: $d(N, ∆) =1$
$\begin{array}{l} \Leftrightarrow \dfrac{{|k.1 - 2 + 7 - 2.k|}}{{\sqrt {{k^2} + 1} }} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{| - k + 5|}}{{\sqrt {{k^2} + 1} }} = 1 \Leftrightarrow {( - k + 5)^2} = {(\sqrt {{k^2} + 1} )^2}\\ \Leftrightarrow {k^2} - 10k + 25 = {k^2} + 1 \Leftrightarrow k = \dfrac{{12}}{5}\end{array}$
Do đó ta có phương trình $\left( \Delta _2 \right)$ là: \(\dfrac{{12}}{5}x - y + 7 - 2.\dfrac{{12}}{5} = 0 \) \(\Leftrightarrow 12x - 5y + 11 = 0\)
Vậy có hai đường thẳng cần tìm là \(\left( {{\Delta _1}} \right):x - 2 = 0\) và \(\left( \Delta _2 \right):12x - 5y + 11 = 0\).
Cho đường thẳng \(d\) có ptts: \(\left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 2t\\y = 3 + t\end{array} \right.;t \in R\). Tìm điểm \(M \in d\) sao cho khoảng cách từ $M$ đến điểm \(A(0;1)\) một khoảng bằng $5.$
Điểm \(M \in d\) nên tọa độ của $M$ phải thỏa mãn phương trình của $d.$
Gọi \(M(2 + 2t;3 + t) \in d\).
Ta có:$\overrightarrow {AM} = (2 + 2t;2 + t)$.
Theo giả thiết: \(\overrightarrow {\left| {AM} \right|} = 5 \Leftrightarrow \sqrt {{{(2 + 2t)}^2} + {{(2 + t)}^2}} = 5\)\( \Leftrightarrow {(2 + 2t)^2} + {(2 + t)^2} = 25\)
\( \Leftrightarrow 5{t^2} + 12t - 17 = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}t = 1\\t = \dfrac{{ - 17}}{5}\end{array} \right.\).
Vậy có $2$ điểm $M$ thỏa ycbt \({M_1}(4;4)\) và \({M_2}(\dfrac{{ - 24}}{5};\dfrac{{ - 2}}{5})\).
Cho \(d:x + 3y - 6 = 0;d':3x + y + 2 = 0.\) Lập phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi $d$ và $d'$
Vì: \(\dfrac{1}{3} \ne \dfrac{3}{1}\) nên $d$ cắt $d'$
Phương trình hai đường phân giác của các góc tạo bởi $d$ và $d'$ là:
\(\dfrac{{x + 3y - 6}}{{\sqrt {10} }} = \pm \dfrac{{3x + y + 2}}{{\sqrt {10} }}\)\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y - 6 = 3x + y + 2}\\{x + 3y - 6 = - \left( {3x + y + 2} \right)}\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x - y + 4 = 0}\\{x + y - 1 = 0}\end{array}} \right.\)
Lập phương trình đường phân giác trong của góc $A$ của \(\Delta ABC\) biết \(A\left( {2;0} \right);B\left( {4;1} \right);C\left( {1;2} \right)\)
+ Cạnh $AB$ đi qua hai điểm $A,B$ nên phương trình cạnh \(AB: x - 2y - 2 = 0\)
+ Cạnh $AC$ đi qua hai điểm $A,C$ nên phương trình cạnh \(AC: 2x + y - 4 = 0\)
+ Phương trình hai đường phân giác của góc $A$:
\(\dfrac{{x - 2y - 2}}{{\sqrt 5 }} = \pm \dfrac{{2x + y - 4}}{{\sqrt 5 }} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x + 3y - 2 = 0\quad \left( d \right)}\\{3x - y - 6 = 0\quad \left( {d'} \right)}\end{array}} \right.\)
+ Xét đường phân giác \(\left( d \right):x + 3y - 2 = 0\)
Thế tọa độ điểm $B$ vào vế trái của \(d\): \({t_1} = 4 + 3.1 - 2 = 5 > 0\)
Thế tạo độ điểm $C$ vào vế trái của \(d\): \({t_2} = 1 + 3.2 - 2 = 5 > 0\)
Vì \({t_1}.{t_2} > 0\) nên $B$ và $C$ nằm cùng phía đối với \(d \Rightarrow d\) là đường phân giác ngoài
Vậy đường phân giác trong của góc $A$ là: \(d':3x - y - 6 = 0\)
Xét trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cặp điểm nào dưới đây nằm cùng phía so với đường thẳng \(x - 2y + 3 = 0\)?
Ta thế tọa độ \(M\left( {0;{\rm{ }}1} \right)\) và \(P\left( {0;{\rm{ 2}}} \right)\) vào đường thẳng:
\(\left( {0 - 2.1 + 3} \right)\left( {0 - 2.2 + 3} \right) < 0\) nên loại A.
Ta thế tọa độ \(N\left( {1;{\rm{ 1}}} \right)\) và \(P\left( {0;{\rm{ 2}}} \right)\) vào đường thẳng:
\(\left( {1 - 2.1 + 3} \right)\left( {0 - 2.2 + 3} \right) < 0\) nên loại B.
Ta thế tọa độ \(M\left( {0;{\rm{ }}1} \right)\) và \(Q\left( {2;{\rm{ }} - 1} \right)\) vào đường thẳng:
\(\left( {0 - 2.1 + 3} \right)\left( {2 - 2.\left( { - 1} \right) + 3} \right) > 0\) nên chọn C.
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ $Oxy,$ cho hình vuông $ABCD$ biết $M\left( {2;1} \right);N\left( {4;-2} \right);P\left( {2;0} \right);Q\left( {1;2} \right)$ lần lượt thuộc cạnh $AB,BC,CD,AD.$ Hãy lập phương trình cạnh $AB$ của hình vuông.
Giả sử đường thẳng $AB$ qua $M$ và có VTPT là $\vec n = \left( {a;b} \right)\,\,\,\,\left( {{a^2} + {b^2} \ne 0} \right)$
=> VTPT của $BC$ là: ${\vec n_1} = \left( { - b;a} \right)$.
Phương trình AB có dạng: $a\left( {x-2} \right) + b\left( {y-1} \right) = 0$ $ \Leftrightarrow ax + by-2a-b = 0$
BC có dạng: $-b\left( {x-4} \right) + a\left( {y + 2} \right) = 0\;$ $ \Leftrightarrow -bx + ay + 4b + 2a = 0$
Do $ABCD$ là hình vuông nên $d\left( {P,AB} \right) = d\left( {Q,BC} \right)$
$ \Leftrightarrow \dfrac{{\left| { - b} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \dfrac{{\left| {3b + 4a} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}b = - 2a\\b = - a\end{array} \right.$
TH1: \(b = - 2a\)
Chọn \(a = 1 \Rightarrow b = - 2\) ta được \(AB:x - 2y - 2.1 - \left( { - 2} \right) = 0\) hay \(x - 2y = 0\)
\(BC: - \left( { - 2} \right)x + y + 4.\left( { - 2} \right) + 2.1 = 0\) hay \(2x + y - 6 = 0\)
CD đi qua P(2;0) và song song AB nên nhận \(\overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {1; - 2} \right)\) làm VTPT
Do đó CD: 1(x-2) – 2(y-0) = 0 hay x-2y-2=0
AD đi qua Q(1;2) và song song BC nên nhận \(\overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {2;1} \right)\) làm VTPT
Do đó AD: 2(x-1) + 1(y-2) = 0 hay 2x+y-4=0
TH2: \(b = - a\)
Chọn \(a = 1 \Rightarrow b = - 1\) ta được \(AB:x - y - 2.1 - \left( { - 1} \right) = 0\) hay \(x - y - 1 = 0\)
\(BC: - \left( { - 1} \right)x + y + 4.\left( { - 1} \right) + 2.1 = 0\) hay \(x + y - 2 = 0\)
CD đi qua P(2;0) và song song AB nên nhận \(\overrightarrow {{n_{AB}}} = \left( {1; - 1} \right)\) làm VTPT
Do đó CD: 1(x-2) – 1(y-0) = 0 hay x-y-2=0
AD đi qua Q(1;2) và song song BC nên nhận \(\overrightarrow {{n_{BC}}} = \left( {1;1} \right)\) làm VTPT
Do đó AD: 1(x-1) + 1(y-2) = 0 hay x+y-3=0.
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ $Oxy$, cho $2$ đường thẳng ${d_1}:x - 7y + 17 = 0,$
${d_2}:x + y - 5 = 0.$ Viết phương trình đường thẳng $d$ qua điểm $M\left( {0;1} \right)$ tạo với ${d_1},{d_2}$ một tam giác cân tại giao điểm của ${d_1},{d_2}$.
Phương trình đường phân giác góc tạo bởi ${d_1},{d_2}$ là:
$\dfrac{{\left| {x - 7y + 17} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{( - 7)}^2}} }} = \dfrac{{\left| {x + y - 5} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} }}$$ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}2x + 6y - 21 = 0{\rm{ (}}{\Delta _1}{\rm{)}}\\3x - y - 4 = 0{\rm{ (}}{\Delta _2}{\rm{)}}\end{array} \right.$
Đường thẳng cần tìm đi qua $M\left( {0;1} \right)$ và vuông góc với ${\Delta _1},{\Delta _2}$
+ Gọi \({d_3}\) là đường thẳng vuông góc với \({\Delta _1}\) thì \({d_3}\) có dạng: \(3x - y + c = 0\)
\({d_3}\) đi qua điểm \(M\left( {0;1} \right)\) nên \(3.0 - 1 + c = 0 \Leftrightarrow c = 1\) hay \(3x - y + 1 = 0\)
+ Gọi \({d_4}\) là đường thẳng vuông góc với \({\Delta _2}\) thì \({d_4}\) có dạng: \(x + 3y + c = 0\)
\({d_4}\) đi qua điểm \(M\left( {0;1} \right)\) nên \(0 + 3.1 + c = 0 \Leftrightarrow c = - 3\) hay \(x + 3y - 3 = 0\)
KL: $x + 3y - 3 = 0$ và $3x - y + 1 = 0$