Câu 24 trang 31 SGK Đại số và Giải tích 11 Nâng cao

  •   
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Giả sử một con tàu vũ trụ được phóng lên từ mũi Ca-na-vơ-ran (Canaveral) ở Mĩ. Nó chuyển động theo một quỹ đạo được mô tả trên một bản đồ phẳng (quanh đường xích đạo) của mặt đất như hình 1.23 : điểm M mô tả cho con tàu, đường thẳng mô tả cho đường xích đạo.

Khoảng cách h (kilomet) từ M đến được tính theo công thức h=|d|, trong đó

d=4000cos[π45(t10)],

Với t (phút) là thời gian trôi qua kể từ khi con tàu đi vào quỹ đạo, d>0 nếu M ở phía trên , d<0 nếu M ở phía dưới .

LG a

Giả thiết rằng con tàu đi vào quỹ đạo ngay từ khi phóng lên tại mũi Ca-na-vơ-ran (tức là ứng với t=0). Hãy tính khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng , trong đó C là điểm trên bản đồ biểu diễn cho mũi Ca-na-vơ-ran.

Lời giải chi tiết:

t=0 nên d=4000cos(10π45)=4000cos2π9.

Do đó :

h=|d|3064,178(km)

LG b

Tìm thời điểm sớm nhất sau khi con tàu đi vào quỹ đạo để có d=2000.

Lời giải chi tiết:

d=20004000cos[π45(t10)]=2000cos[π45(t10)]=12π45(t10)=±π3+k2πt=10±15+90k[t=25+90kt=5+90k

Chú ý rằng t>0 ta thấy ngay giá trị nhỏ nhất của tt=25.

Vậy d=2000(km) xảy ra lần đầu tiên sau khi phóng con tàu vào quỹ đạo được 25 phút.

LG c

Tìm thời điểm sớm nhất sau khi con tàu đi vào quỹ đạo để có d=1236.

(Tính chính xác các kết quả đến hàng phần nghìn).

Lời giải chi tiết:

d=12364000cos[π45(t10)]=1236cos[π45(t10)]=0,309π45(t10)=±α+k2π( với kZ và cosα=0,309)t=±45πα+10+90k

Sử dụng bảng số hoặc máy tính bỏ túi, ta có thể chọn α ≈ 1,885. Khi đó ta có :

t ≈ ± 27,000 + 10 + 90k, tức là t ≈ - 17,000 + 90k hoặc t ≈ 37,000 + 90k

Dễ thấy giá trị dương nhỏ nhất của t37,000.

Vậy d = -1236 (km) xảy ra lần đầu tiên là 37,000 phút sau khi con tàu được phóng vào quỹ đạo.