7.8
Khi nói về sóng cơ trong một môi trường, phát biểu nào sau đây là chắc chắn đúng?
A. Hai phần tử của môi trường cách nhau một nửa bước sóng thì dao động ngược pha.
B. Những phần tử của môi trường trên cùng một hướng truyền sóng và cách nhau một số nguyên lần bước sóng thì dao động cùng pha.
C. Những phần tử của môi trường cách nhau một số nguyên lần bước sóng thì dao động cùng pha.
D. Hai phần tử của môi trường cách nhau một phần tư bước sóng thì dao động lệch pha nhau \({90^0}\).
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về sóng cơ
Lời giải chi tiết:
B – đúng: Những phần tử của môi trường trên cùng một hướng truyền sóng và cách nhau một số nguyên lần bước sóng thì dao động cùng pha.
A, C, D - sai vì: nếu các phần tử của môi trường có thể ở các phương truyền sóng khác nhau thì các kết luận đó đều không đúng.
Chọn B
7.9
Một sóng hình sin truyền theo phương \(Ox\)từ nguồn \(O\) với tần số \(20Hz\), có tốc độ truyền sóng nằm trong khoảng từ \(0,7m/s\)đến \(1m/s\). Gọi \(A\) và \(B\) là hai điểm nằm trên \(Ox\), ở cùng một phía với \(O\) và cách nhau \(10cm\). Hai phần tử của môi trường tại \(A\) và \(B\) luôn dao động ngược pha nhau. Tốc độ truyền sóng là
A. \(90cm/s\) B. \(80cm/s\)
C. \(85cm/s\) D. \(100cm/s\)
Phương pháp giải:
Sử dụng biểu thức điều kiện ngược pha \(d = (k + \dfrac{1}{2})\lambda \)
Lời giải chi tiết:
Do \(A\) và \(B\) dao động ngược pha, khoảng cách bằng \(d = 10cm\) nên thỏa mãn điều kiện ngược pha: \(d = (k + \dfrac{1}{2})\lambda \)
\( \Rightarrow 10 = (k + \dfrac{1}{2})\lambda\\\Rightarrow \lambda = \dfrac{{10}}{{k + \dfrac{1}{2}}}(cm)\\\Rightarrow v = \lambda f = \dfrac{{10}}{{k + \dfrac{1}{2}}}.20(cm/s)\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}0,7 \le v \le 1(m/s)\\\Leftrightarrow 70 \le v \le 100(cm/s)\\ \Leftrightarrow 70 \le \dfrac{{10}}{{k + \dfrac{1}{2}}}.20 \le 100\\ \Leftrightarrow 1,5 \le k \le 2,3\end{array}\)
\(k\) nguyên nên \(k = 2\Rightarrow v = 80(cm/s)\)
Chọn B