24.7
Chiếu xiên một chùm sáng hẹp gồm hai ánh sáng đơn sắc là vàng và lam từ không khí tới mặt nước thì
A. chùm sáng bị phản xạ toàn phần.
B. so với phương tia tới, tia khúc xạ lam bị lệch ít hơn tia khúc xạ vàng.
C. tia khúc xạ chỉ là ánh sáng vàng, còn tia sáng lam bị phản xạ toàn phần.
D. so với phương tia tới, tia khúc xạ vàng bị lệch ít hơn tia khúc xạ lam.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tán sắc ánh sáng
Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng: \({n_1}\sin i = {n_2}\sin r\)
Lời giải chi tiết:
Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\sin i = {n_v}\sin {r_v}\)(\({n_1} = {n_{kk}} = 1\))
\(\sin i = {n_l}\sin {r_l}\)
Do \({n_v} < {n_l} \Rightarrow {r_v} > {r_l}\) nên so với phương tia tới, tia khúc xạ vàng bị lệch ít hơn tia khúc xạ lam.
Chọn D
24.8
Chiếu từ nước ra không khí một chùm tia sáng song song rất hẹp (coi như một tia sáng) gồm \(5\) thành phần đơn săc: tím, lam, đỏ, lục, vàng. Tia ló đơn sắc màu lục đi là là mặt nước (sát với mặt phân cách giữa hai môi trường). Không kể tia đơn sắc màu lục, các tia ló ra ngoài không khí là các tia đơn sắc màu:
A. lam, tím. B. đỏ, vàng, lam.
C. đỏ, vàng. D. tím, lam, đỏ.
Phương pháp giải:
Sử dụng lí thuyết về tán sắc ánh sáng
Sử dụng định luật khúc xạ ánh sáng: \({n_1}\sin i = {n_2}\sin r\)
Sử dụng lí thuyết về điều hkiện phản xạ toàn phần: \({n_1} > {n_2};i \ge {i_{gh}}\)
Lời giải chi tiết:
Theo định luật khúc xạ ánh sáng ta có:
\(\sin i = n\sin r\)(\({n_1} = {n_{kk}} = 1\))
Có \({n_t} > {n_{lam}} > {n_{luc}} > {n_v} > {n_d}\)
\( \Rightarrow {i_t} < {i_{lam}} < {i_{luc}} < {i_v} < {i_d}(1)\)
Tia ló đơn sắc màu lục đi là là mặt nước (sát với mặt phân cách giữa hai môi trường) nghĩa là tia lục đã xảy ra phản xạ toàn phần \({i_{luc}} \approx {i_{gh}}(2)\)
Từ (1)(2) tia vàng và đỏ cũng xảy ra phản xạ toàn phần, vậy các tia ló ra ngoài không khí là các tia không xảy ra phản xạ toàn phần, đó là tia màu tím và lam
Chọn A