Dàn ý mẫu số 1
1. Giới thiệu khái quát:
- Xuất hiện trong lời kể của bà và cái nhìn của Phùng: Người đàn bà hàng chài hoặc người đàn bà – không có bất cứ tên riêng nào khác để phân biệt với những người đàn bà miền biển. Dụng ý của tác giả là muốn chung hóa nhân vật thành đại diện cho thân phận những người phụ nữ lao động nghèo, đông con.
- Lúc nhỏ sống trên bờ, bị thủy đậu nên gương mặt chằn chịt những nốt rỗ, có mang với một anh hàng chài đến nhà mua lưới, người đàn bà theo anh ta sống trên một chiếc thuyền với công việc nặng nhọc, vất vả quanh năm.
- Người đàn bà sinh nhiều con, cuộc sống túng quẫn, lão chồng trở nên hung bạo đánh đập vợ để trút giận. Người đàn bà chỉ biết căm lặng chịu đựng vì con.
- Ngoại hình: Trạc ngoài bốn mươi, thân hình cao lớn với những đường nét thô kệch, mặt rỗ. Khuôn mặt mệt mõi sau những đêm thức trắng, tấm lưng bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng.
2. Tính cách, phẩm chất:
– Nhẫn nhục, chịu đựng: Thường xuyên bị chồng đánh bằng roi mây một cách tàn nhẫn “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” nhưng chị không hề khóc than, không van xin cũng không chống trả. Đều duy nhất chị xin ông ta là lên bờ đánh đừng để những đứa con chứng kiến. Khi đứng trước quan tòa, vị chánh án khuyên bà bỏ chồng, bà van xin “quý tòa bắt tội con cũng được,phạt tù con cũng được nhưng đừng bắt con bỏ nó”.
Nguyên nhân: bà cam chịu, nhẫn nhịn vì con, muốn con có một gia đình và nuôi chúng nó khôn lớn.
3. Giàu tình yêu thương:
Sự cam chịu, nhẫn nhịn của bà có cội rễ từ tình yêu thương con vô bờ bến. Bà không nghĩ đến bản thân, không quan tâm đến nỗi khổ cực hằng ngày cũng như nỗi đau thể xác. Cái bà đau đáu chính là con được ăn no, ngủ ngon, chúng có một gia đình đầy đủ “đàn bà trên thuyền chúng tôi phải sống cho con, không thể sống cho mình như trên đất được”. Thương con, chị không muốn con chứng kiến cảnh bạo hành nên xin chồng đánh trên bờ, gửi thằng Phác lên rừng, chị cảm thấy có tội với nó khi vì thương chị mà nó hận bố nó.
– Vị tha, bao dung:
+ Bà cam chịu bao nhiêu trái đắng để chắt chiu từng chút quả ngọt cho các con. Bị người chồng đánh đập mà bà vẫn không hề căm giận, oán trách hay muốn trả mối hận. Thậm chí bà còn biết ơn người đã cùng bà chèo chống con thuyền trách nhiệm để nuôi con.
+ Chị nhìn cuộc đời bằng đôi mắt hi vọng và nhìn con người bằng lòng nhân hậu, chị vẫn thấy được cái “anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi” trong hình bóng lão chồng hiện tại.
+ Bà nhận mọi lỗi lầm về mình, bà nghĩ sự hung bạo của chồng cũng vì bà mà ra.
– Thấu hiểu lẽ đời:
+ Bà ý thức được thiên chức của người phụ nữ và quy luật ngàn đời của tạo hóa: “Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con và nuôi con cho đến khi khôn lớn”.
+ Ở tòa án huyện, chị làm Phùng và Đẩu đi từ ngạc nhiên này đến ngỡ ngàng khác. Qua câu chuyện đời chị, Phùng và Đẩu nhận ra vì sao chị không thể li hôn, vì sao chị cam chịu đến đáng thương như thế. Chị cũng dạy cho hai nhân vật này một bài học về cách nhìn đời, nhìn người.
+ Chẳng những thế, người đàn bà còn khiến người đọc có cái nhìn thực tế hơn về bản thân, cuộc sống. Mọi chuyện không đơn giản như vẻ ngoài của nó, nếu muốn suy xét và đánh giá một ai phải thấu hiểu và tường tận mọi thứ về họ.
4. Đánh giá chung
Người đàn bà là chân dung thành công của Nguyễn Minh Châu, để lại ấn tượng mạnh trong lòng mọi người:
Với Phùng: thời gian dài sau đó, mỗi lần nhìn thấy bức ảnh chiếc thuyền ngoài xa, Phùng thấy “người đàn bà đang bước ra khỏi tấm ảnh..hòa lẫn trong đám đông”. Đó chính là hình ảnh người lao động khổ cực, sống cuộc đời lầm lũi, bình dị nhưng vẫn ngời lên những phẩm chất tốt đẹp.
Người đàn bà là biểu tượng nghệ thuật đầy ám ảnh mà Nguyễn Minh Châu muốn truyền tải tư tưởng nhân đạo qua tác phẩm.
+ Niềm thương cảm, thấu hiểu, chia sẻ trước số phận vất vả của kiếp người đói nghèo, bế tắc bị cầm tù trong những nỗi đau thể xác và tinh thần.
+ Phát hiện những vẻ đẹp đời thường mà nhân văn trong mỗi con người, trân trọng những phẩm chất đáng quý ở họ.
Dàn ý mẫu số 2
I. Mở bài
– Giới thiệu Nguyễn Minh Châu
– Giới thiệu truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
– Giới thiệu nhân vật người đàn bà hàng chài
Tham khảo mở bài của đề này trong mục Phân tích.
II. Thân bài
1. Tên tuổi
– Không tên tuổi cụ thể, gọi phiếm định “người đàn bà hàng chài”, “mụ”.
– Chỉ là một người vô danh như bao người đàn bà vùng biển khác, nhưng số phận con người ấy lại được tác giả tập trung thể hiện và được người đọc quan tâm nhất trong truyện ngắn này.
2. Vóc dáng ngoại hình
– Thô kệch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất hiện với “khuôn mặt mệt mỏi”- đó là hình ảnh một con người lam lũ, mất hết sinh lực, niềm vui, sức sống.
– Nghèo khổ, nhọc nhằn (lưng áo bạc phếch)
– Mặc cảm, tự ti ( dáng vẻ lúng túng)
=> Nhà văn thể hiện nỗi xót thương cho số phận con người ngay khi miêu tả ngoại hình, dáng vẻ của nhân vật.
3. Số phận đau khổ, bất hạnh
*Chuyển ý:
Nguyễn Minh Châu không chỉ dừng lại ở vẻ ngoài của nhân vật mà ngòi bút thấm đẫm tinh thần nhân đạo của ông đã lách thật sâu để khám phá cho được cái mạch ngầm hiện thực về số phận bất hạnh của người đàn bà hàng hàng.
– Một người đàn bà bất hạnh, nhẫn nhục chịu đựng (người đàn bà bị đánh)
– Người đàn bà chịu những nỗi đau khổ chồng chất: mệt mỏi sau những đêm thức trắng kéo lưới, chịu đựng những trận đòn của chồng, nơm nớp lo sợ con cái bị tổn thương khi phải chứng kiến cảnh bạo lực gia đình.
4. Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách.
* Chuyển ý:
-Tham khảo chuyển ý sau:
Đằng sau cái vóc dáng thô kệch ấy, đằng sau cái vẻ ngoài rách rưới ấy, đằng sau cái hành động nhẫn nhịn ấy người đọc còn nhận ra vẻ đẹp tâm hồn, tính cách khuất lấp của người đàn bà hàng chài này.
– Chuyển ý hay hơn:
Nếu bạn đọc từng yêu nhân vật nữ trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu thì sẽ thấy không ở đâu yếu tố “thiên nữ tính” lại thăng hoa tuyệt vời ở người đàn bà rách rưới này.
a. Vẻ đẹp của một người từng trải sâu sắc: đẹp nhất nhưng đặc biệt nhất
– Nguyên nhân vũ phu của người chồng: do hoàn cảnh ép buộc chứ không phải bản chất
– Người đàn bà hàng chài cần một người đàn ông trên thuyền để chèo chống khi phong ba bão táp ập đến.
– Từ khi có Đảng, nhà nước cuộc sống còn bất cập: không hợp lý, không hợp lòng dân.
b. Vẻ đẹp khoan dung, nhân hậu, độ lượng: thiên chức của người phụ nữ.
– Chị tự nguyện cho chồng đánh, không kêu, không chống trả, không chạy trốn -> Một kẻ ngu muội chìa lưng cho chồng đánh (cái nhìn từ xa)
– Nhìn vào tấm lưng bạc phếch (nhìn vào cái nghèo đói, đau khổ), ông ta thương vợ nên ông ta đánh vợ => biểu hiện tiêu cực.
– Chị không trách chồng mà kéo tội lỗi về phía mình (vẻ đẹp nhân hậu của người phụ nữ Việt Nam)
– Chị chấp nhận những trận đòn như một cách giải tỏa những bức bách, u uất trong lòng người chồng -> hi sinh cao cả, chị hiểu chồng mình
– Chị thấy trong chuyện này mình là người có lỗi.
c. Vẻ đẹp tình mẫu tử thiêng liêng
– “Người đàn bà hàng chài chúng tôi sống cho con chứ không phải sống cho mình”
-> Người mẹ này vừa thương con vô cùng, khi vô tình để thằng bé Phác nhìn thấy cảnh trái ngang -> vừa đau đớn, vừa xấu hổ
– Van nài đứa con, ôm chầm lấy nó -> sợ nó hành động dại dột với bố nó.
– Khi nhắc đến cảnh hòa thuận trên thuyền, chị hạnh phúc khi “ngồi nhìn đàn con chúng nó được ăn ngon”, “khuôn mặt xám xịt của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười”
III. Kết bài
Dàn ý mẫu số 3
a. Mở bài
Giới thiệu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” và nhân vật người đàn bà
b. Thân bài
- Tên gọi, ngoại hình:
+ Không có tên riêng → Chị cũng giống như những người đàn bà ở vùng biển khác nhỏ bé, bình thường, vô danh.
+ Trạc ngoài bốn mươi, cao lớn với những đường nét thô kệch, rỗ mặt, mặt tái ngắt, dường như đang buồn ngủ → Người đàn bà lam lũ, vất vả, nhọc nhằn với cuộc sống mưu sinh trên biển.
- Số phận: Bi kịch, bất hạnh vì ngoại hình xấu xí, nghèo khổ, phải chịu những trận đòn roi từ người chồng.
- Vẻ đẹp tâm hồn:
+ Vị tha, bao dung: Chị hiểu được nguyên nhân mà người chồng trở nên vũ phu như vậy và đồng cảm, cam chịu để chồng đánh. Chị nhận hết lỗi về mình
+ Giàu đức hi sinh và tình yêu thương con:
Chị không muốn các con phải chứng kiến cảnh người chồng đánh mình nên chị xin lên bờ đánh; khi thằng Phác nhìn thấy cảnh bố đánh mẹ và giằng được chiếc thắt lưng từ người bố thì chị đã ôm chầm lấy nó để tránh cho con sự tổn thương.
Chị cảm thấy vui nhất khi đàn con được ăn no.
+ Chị hiểu hoàn cảnh của mình, hiểu lẽ đời, hiểu lòng tốt của Phùng và Đẩu nhưng lòng tốt ấy lại không thể áp dụng trong trường hợp của chị.
→ Người đàn bà hàng chài đã mang đến cho Phùng và Đẩu một cách nhìn nhận thực tế hơn và bao quát hơn.
c. Kết bài
Cảm nghĩ về nhân vật người đàn bà trong “Chiếc thuyền ngoài xa”
Dàn ý mẫu số 4
A. Mở bài
- Nguyễn Minh Châu là một cây bút tiêu biểu trong nên văn học hiện đại Việt Nam, được đánh giá là "người mở đường tinh anh và tài năng nhất" cho công cuộc đổi mới văn học từ sau 1975.
- Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa tiêu biểu cho phong cách văn xuôi và những đổi mới trong sáng tác của ông. Tác giả đã khắc họa nhân vật người đàn bà hàng chài - một người phụ nữ nghèo, lam lũ, vất vả nhưng vẫn ánh lên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu.
B. Thân bài
CẢM NHẬN VỀ NHÂN VẬT
a/ Một người đàn bà nghèo, lam lũ, khốn khổ:
* Lai lịch và ngoại hình:
- Là một người đàn bà hàng chài, tầm ngoài 4O tuổi, không rõ tên.
- Ngoại hình: cao lớn với những đường nét thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi, mặt rỗ,...
=> Ngay cả dáng hình cũng in hằn những vất vả, khổ sở của cuộc sống đói nghèo, nhiều lo toan.
* Việc lấy chống:
- Xấu nên trong phố không ai lấy.
- Có mang với một anh con trai, một nhà hàng chài.
* Bi kịch gia đình:
- Bị chồng đánh đập, hành hạ thường xuyên và rất kinh khủng: 3 ngày một trận nhẹ, 5 ngày một trận nặng, bị đánh bằng thắt lưng, những trận đánh rất vô cớ,...
- Bị đánh trước mặt con tức là bị xúc phạm về nhân phẩm, bị hành hạ về tinh thần mà phải nhẫn nhục chịu đựng.
* Dáng vẻ, hành động, thái độ:
- Khi được mời đến trụ sở ủy ban:
+ Vẻ lúng túng sợ sệt
+ Chỉ dám ngồi ở một góc tường mãi đến khi Đẩu mời lần thứ hai mới dám rón rén đến ngồi ghé mép ghế, cố thu người lại
+ Lời nói :"Con lạy quý tòa..." "Quý tòa bắt tội con..."
=> Tóm lại: Nguyễn Minh Châu đã tái hiện cuộc đời, số phận đáng thương của người đàn bà hàng chài với biết bao thương xót, lo âu, trăn trở.
b/ Vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn:
* Trái tim người mẹ bao la, giàu tình thương và đức hi sinh:
- Rất mực yêu thương con: tận tâm bảo bọc, che chở, cố tránh cho con khỏi bị tổn thương…
- Chấp nhận chung sống vời người đàn ông vũ phu chứ quyết không chịu bỏ cũng vì muốn những đứa trẻ luôn có bố "đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được"
- Hạnh phúc bình dị là khi nhìn những đưa con được ăn no.
* Tấm lòng bao dung, độ lượng của một người đàn bà thấu hiểu lẽ đời:
- Chịu đựng tất cả những cơn giận vô cớ của người chồng: cam chịu, nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng không chạy trốn, chỉ ôm lấy đứa con, van vỉ nó, ngăn cản sự phản kháng của nó...
- Hiểu được nguồn gốc cơn giận của chồng: "bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh" -> cái nghèo đói, khốn khổ đã biến một người đàn ông hiền lành, chất phác xưa thành một người chồng nát rượu, vũ phu, độc ác.
- Chị hiểu lòng tốt của Đẩu và Phùng nhưng hơn ai hết chị hiểu nỗi cơ cực của cuộc sống lênh đênh trên biển, vì thể phụ nữ trên biển cần một người đàn ông để dựa.
- Chị lại nhận lỗi về mình "giá tôi đẻ ít đi..." -> sự dằn vặt, nỗi khổ về tinh thần của chị.
=> Như vậy, việc chấp nhận cuộc sống với người chồng vũ phu dường như là cách để chị sẽ chia với những u uất, cùng quẫn, bế tắc của người chồng. Chị nhìn người chồng thật bao dung, độ lượng.
c/ Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Đặt nhận vật trong tình huống thử thách.
- Để nhân vật tự bộc lộ qua lời nói, cử chỉ, hành động,... và lựa chọn điểm nhìn từ người thứ 3 khiến câu chuyện thêm chân thực, khách quan.
C. Kết bài
ĐÁNH GIÁ
- Người đàn bà hàng chài tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam: chất phác, lam lũ, nhẫn nhục, giàu lòng thương con, dày dạn kinh nghiệm sống. Bà là hiện thân cho cái đẹp khiêm nhường, thầm lặng, cái bí ẩn sâu xa của tâm hồn con người...
- Thông qua nhân vật, nhà văn muốn thể hiện những cảm nhận sâu sắc về cuộc đời và nghệ thuật: nghệ thuật chân chính luôn gắn với cuộc đời, vì cuộc đời; người nghệ sĩ cần phải nhìn nhận cuộc sống và con người một cách toàn diện, sâu sắc...
Dàn ý mẫu số 5
1. MỞ BÀI
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về nông thôn và cuộc sống người dân quê, có sở trường về truyện ngắn. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc, viết về tình huống "nhặt vợ" độc đáo, qua đó thể hiện niềm tin mãnh liệt vào phẩm chất tốt đẹp của những con người bình dị trong nạn đói thê thảm.
- Nguyễn Minh Châu là nhà văn tiêu biểu thời chống Mĩ, cũng là cây bút tiên phong thời đổi mới. Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn xuất sắc ở thời kì sau, viết về lần giáp mặt của một nghệ sĩ với cuộc sống đầy nghịch lí của một gia đình hàng chài, qua đó thể hiện lòng xót thương, nỗi lo âu đối với con người và những trăn trở về trách nhiệm của người nghệ sĩ.
2. THÂN BÀI
a. Làm rõ đối tượng thứ nhất
(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
Nhân vật người vợ nhặt
- Giới thiệu chung: Tuy không được miêu tả thật nhiều nhưng người vợ nhặt vẫn là một trong ba nhân vật quan trọng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sống động, theo lối đối lập giữa bề ngoài và bên trong, ban đầu và về sau.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Phía sau tình cảnh trôi dạt, vất vưởng, là một lòng ham sống mãnh liệt.
+ Phía sau vẻ nhếch nhác, dơ dáng, lại là một người biết điều, ý tứ.
+ Bên trong vẻ chao chát, chỏng lỏn, lại là một người phụ nữ hiền hậu, đúng mực, biết lo toan.
b. Làm rõ đối tượng thứ 2
(bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
Nhân vật người đàn bà chài
- Giới thiệu chung: Là nhân vật chính, có vai trò quan trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và phẩm chất.
- Một số vẻ đẹp khuất lấp tiêu biểu:
+ Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha, độ lượng, giàu đức hi sinh.
+ Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh phúc, can đảm, cứng cỏi.
+ Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu, sâu sắc lẽ đời.
c. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai bình diện nội dung và hình thức nghệ thuật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích, so sánh)
So sánh nét tương đồng, khác biệt
- Tương đồng: Cả hai nhân vật đều là những thân phận bé nhỏ, nạn nhân của hoàn cảnh. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của họ đều bị đời sống cơ cực lam lũ làm khuất lấp. Cả hai đều được khắc hoạ bằng những chi tiết chân thực...
- Khác biệt: Vẻ đẹp được thể hiện ở nhân vật người vợ nhặt chủ yếu là những phẩm chất của một nàng dâu mới, hiện lên qua các chi tiết đầy dư vị hóm hỉnh, trong nạn đói thê thảm. Vẻ đẹp được khắc sâu ở người đàn bà hàng chài là những phẩm chất của một người mẹ nặng gánh mưu sinh, hiện lên qua các chi tiết đầy kịch tính, trong tình trạng bạo lực gia đình...
d. Lý giải sự khác biệt: Thực hiện thao tác này cần dựa vào các bình diện: bối cảnh xã hội, văn hóa mà từng đối tượng tồn tại; phong cách nhà văn; đặc trưng thi pháp của thời kì văn học…( bước này vận nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
+ Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt được đặt trong quá trình phát triển, biến đổi từ thấp đến cao(cảm hứng lãng mạn), trong khi đó người đàn bà chài lưới lại tĩnh tại, bất biến như một hiện thực nhức nhối đang tồn tại(cảm hứng thế sự-đời tư trong khuynh hướng nhận thức lại)
+ Sự khác biệt giữa quan niệm con người giai cấp (Vợ nhặt) với quan niệm con người đa dạng, phức tạp( Chiếc thuyền ngoài xa) đã tạo ra sự khác biệt này
(có thể có thêm nhiều ý khác, tùy thuộc mức độ phân hóa của đề thi)
3. KẾT BÀI
- Khái quát những nét giống nhau và khác nhau tiêu biểu.
- Có thể nêu những cảm nghĩ của bản thân.
Dàn ý mẫu số 6
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật người đàn bà làng chài.
2. Thân bài
a. Tình huống truyện:
- Trên bãi biển, đương lúc nghệ sĩ Phùng đang vui mừng, hạnh phúc vì chụp được một cảnh đắt trời cho, thì dưới cái cảnh đẹp ngần ấy lại xuất hiện một cuộc ẩu đả từ hai con người xấu xí, khiến anh chết sững, sau là bất bình với kẻ vũ phu nỡ đánh đập người vợ yếu đuối và cam chịu.
- Lòng nhân hậu và tâm hồn chuộng công lý lẽ phải đã khiến Phùng cùng với Đẩu - chánh án huyện sắp xếp cho người phụ nữ khốn khổ một cuộc ly hôn giải thoát. Thế nhưng người đàn bà ấy sống chết không chịu ly hôn, đồng thời cái cách giãi bày tâm sự của người đàn bà làng chài dường như đã làm vỡ ra trong lòng của Phùng và Đẩu những chân trời mới, những cái nhìn mới toàn vẹn và sâu sắc hơn.
b. Hoàn cảnh của người đàn bà làng chài:
- Ngoại hình thô kệch, xấu xí, mặt rỗ chi chít, trạc tuổi 40, cuộc sống lam lũ nghèo khó khiến chị thảm hại, tàn tạ, và thô cứng.
- Từng là con gái nhà giàu có, nhưng chẳng may bị đậu mùa rồi rỗ mặt thành ra ế chồng, được anh chồng hiện tại cứu vớt bằng một cuộc hôn nhân.
- Cái đói cái nghèo bắt đầu bủa vây tra tấn và hành hạ chị, cuộc sống thật ngày càng bấp bênh, đói kém đến độ không còn gì ăn phải cố nuốt cả xương rồng luộc chấm muối.
- Anh chồng đổi tính trở thành kẻ cục cằn vũ phu và tàn ác. Còn người đàn bà làng chài trước cảnh ấy chỉ biết nghiến răng chịu đựng, nhẫn nhục cho qua chuyện.
c. Vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà làng chài:
* Tấm lòng yêu thương, hy sinh vì con cái:
- Chị không muốn ly hôn chồng vì chị cần một người đàn ông có sức vóc để chống đỡ những ngày mưa gió, cần "một người đàn ông chèo chống lúc phong ba", để kiếm cơm nuôi đàn con xấp xỉ chục đứa.
- Không muốn bỏ chồng bởi vì chị muốn cho những đứa con của mình được một gia đình hoàn chỉnh, có cả cha lẫn mẹ, không muốn chúng bị mặc cảm, khuyết thiếu tâm lý.
- Bảo chồng có đánh mình thì xuống thuyền tìm một chỗ xa xa để đánh, chị không muốn những đứa con trông thấy cái cảnh đổ vỡ, sứt sẹo trong gia đình, không muốn chúng nó buồn khổ, u uất.
- Chị đã phải gửi vội thằng Phác về nhà ngoại, vì sợ nó làm ra chuyện giết cha.
=> Tình mẫu tử thiêng liêng, sâu nặng, sự hy sinh, nhẫn nhục mọi giá vì con cái, với chị hạnh phúc là những khi các con của chị được ăn no và gia đình cũng có những lúc được hòa thuận vui vẻ bên nhau.
* Vẻ đẹp của tâm hồn biết bao dung, thấu hiểu và cảm thông:
- Cho rằng chồng mình cũng là một người đáng thương, cần được thông cảm:
+ Chị nhớ về ký ức xa xăm khi còn trẻ chồng chị tuy "cục tính nhưng hiền lành không bao giờ đánh đập tôi".
+ Việc trốn đi lính, rồi cảnh gia đình nghèo khó, những đứa con liên tục ra đời khiến gánh nặng trên vai người chồng càng thêm nhiều, điều ấy khiến hắn cảm thấy thống khổ, mệt mỏi, bất lực và cần chỗ trút gánh nặng.
+ Đem hết tội lỗi đổ về mình "giá mà tôi đẻ ít đi".
+ Ghi nhớ cái ơn nghĩa tuổi trẻ chồng chị đã cứu chị ra khỏi cảnh quá lứa lỡ thì vì xấu xí.
- Là một con người thấu tình đạt lý, thâm trầm và có cái nhìn sâu sắc về cuộc đời.
3. Kết bài
Nêu cảm nhận.