Cho 7x=4y và y−x=24. Tính x+y.
Ta có 7x=4y⇒x4=y7
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được
y7=x4=y−x7−4=243=8
Do đó x4=8⇒x=32 và y7=8⇒y=56
Vậy x+y=32+56=88.
Cho 5x=3y và y−x=30. Tính x+y.
Ta có: 5x=3y⇒x3=y5
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
x3=y5=y−x5−3=302=15
Do đó
x3=15⇒x=15.3=45
y5=15⇒y=15.5=75
Vậy x+y=45+75=120.
Tính tổng x+y biết xy=73x;y(y≠0) và 5x−2y=87.
Ta có xy=73⇒x7=y3
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được
x7=y3=5x−2y5.7−2.3=8729=3
Do đó x7=3⇒x=21 và y3=3⇒y=9
Vậy x+y=21+9=30.
Biết xy=911 và x+y=60. Hiệu x−y là:
Ta có xy=911⇒x9=y11
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:
x9=y11=x+y9+11=6020=3
Do đó x9=3⇒x=27 và y11=3⇒y=33
Vậy x - y= 27 – 33 =-6.
Biết \dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{6}\,(y \ne 0) và x + y = 39. Hiệu y-x là:
Ta có \dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{6} \Rightarrow \dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{6}
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{6} = \dfrac{{x + y}}{{7 + 6}} = \dfrac{{39}}{{13}} = 3
Do đó
\dfrac{x}{7} = 3 \Rightarrow x = 3.7 = 21
\dfrac{y}{6} = 3 \Rightarrow y = 3.6 = 18 (thỏa mãn y \ne 0)
Vậy y- x = 18- 21 = -3.
Tính hiệu x-y biết \dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{3}x;y\,\,(y \ne 0) và 5x - 2y = 87.
Ta có \dfrac{x}{y} = \dfrac{7}{3} \Rightarrow \dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{3}
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được
\dfrac{x}{7} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{{5x - 2y}}{{5.7 - 2.3}} = \dfrac{{87}}{{29}} = 3
Do đó \dfrac{x}{7} = 3 \Rightarrow x = 21 và \dfrac{y}{3} = 3 \Rightarrow y = 9
Vậy x -y = 21 - 9 =12.
Tính hiệu x-y biết \dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} và x + y = - 32
Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có
\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4
Do đó \dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12 và \dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.
Vậy x-y =- 12-(-20)=-12+20 = 8.
Tính tổng x+y\,\,(y \ne 0) biết \dfrac{x}{y} = \dfrac{5}{2} và 3x - y = 26.
Ta có: \dfrac{x}{y} = \dfrac{5}{2} \Rightarrow \dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{2}
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{2} = \dfrac{{3x - y}}{{3.5 - 2}} = \dfrac{{26}}{{13}} = 2
Do đó
\dfrac{x}{5} = 2 \Rightarrow x = 2.5 = 10
\dfrac{y}{2} = 2 \Rightarrow y = 2.2 = 4 (thỏa mãn y \ne 0)
Vậy x +y = 10+4 = 14.
Tính hiệu y-x biết \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{{ - 6}} và x + y = - 50.
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{{ - 6}} = \dfrac{{x + y}}{{4 + ( - 6)}} = \dfrac{{ - 50}}{{ - 2}} = 25
Do đó
\dfrac{x}{4} = 25 \Rightarrow x = 25.4 = 100;
\dfrac{y}{{ - 6}} = 25 \Rightarrow y = 25.( - 6) = - 150.
Vậy y- x =- 150 -100 =-250.
Tìm x;y thỏa mãn \dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4} và {x^2} - {y^2} = 9.
Ta có \dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4} \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}}
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau:
\dfrac{{{x^2}}}{{25}} = \dfrac{{{y^2}}}{{16}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{25 - 16}} = \dfrac{9}{9} = 1
Do đó \dfrac{{{x^2}}}{{25}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 25 \Rightarrow x = 5 hoặc x = - 5
\dfrac{{{y^2}}}{{16}} = 1 \Rightarrow {y^2} = 16 \Rightarrow y = 4 hoặc y = - 4
Lại có \dfrac{x}{5} = \dfrac{y}{4} nên x,y cùng dấu.
Nên có hai cặp số thỏa mãn là x = 5;y = 4 hoặc x = - 5;y = - 4.
Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì
Ta có:
+) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - 2y + z}}{{a - 2b + c}} nên A sai, B đúng.
+) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x - y - 3z}}{{a - b - 3c}} nên C đúng
+) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y + z}}{{a + b + c}} nên D đúng.
Tìm các số x;y thỏa mãn \dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{9} và {x^2} - {y^2} = 40.
Ta có \dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{9} \Rightarrow \dfrac{{{x^2}}}{{{{11}^2}}} = \dfrac{{{y^2}}}{{{9^2}}} hay \dfrac{{{x^2}}}{{121}} = \dfrac{{{y^2}}}{{81}}
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\dfrac{{{x^2}}}{{121}} = \dfrac{{{y^2}}}{{81}} = \dfrac{{{x^2} - {y^2}}}{{121 - 81}} = \dfrac{{40}}{{40}} = 1
Do đó
\dfrac{{{x^2}}}{{121}} = 1 \Rightarrow {x^2} = 121 \Rightarrow {x^2} = {( \pm 11)^2} \Rightarrow x = 11 hoặc x = - 11
Với x = 11 thay vào \dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{9} ta được: \dfrac{{11}}{{11}} = \dfrac{y}{9} \Rightarrow 1 = \dfrac{y}{9} \Rightarrow y = 9
Với x = - 11 thay vào \dfrac{x}{{11}} = \dfrac{y}{9} ta được: \dfrac{{ - 11}}{{11}} = \dfrac{y}{9} \Rightarrow - 1 = \dfrac{y}{9} \Rightarrow y = - 9
Vậy có hai bộ số x;y thỏa mãn là x = 11;y = 9 hoặc x = - 11;y = - 9.
Trong các phát biểu sau, số phát biểu đúng là:
a) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}}
b) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a.b}}
c) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x.y}}{{a + b}}
d) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x - y}}{{a - b}}
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau có:
+) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}} => a) đúng
+) \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x - y}}{{a - b}} => d) đúng
Vậy có 2 phát biểu đúng.
Cho \dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} và x + y + z = - 90. Số bé nhất trong ba số x;y;z là
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{ - 90}}{{10}} = - 9
Do đó \dfrac{x}{2} = - 9 \Rightarrow x = - 18
\dfrac{y}{3} = - 9 \Rightarrow y = - 27
\dfrac{z}{5} = - 9 \Rightarrow z = - 45
Vậy số bé nhất trong ba số trên là z = - 45.
Cho \dfrac{x}{8} = \dfrac{y}{7} = \dfrac{z}{{12}} và x + y + z = - 108. Số lớn nhất trong ba số x;y;z là:
Theo tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\dfrac{x}{8} = \dfrac{y}{7} = \dfrac{z}{{12}} = \dfrac{{x + y + z}}{{8 + 7 + 12}} = \dfrac{{ - 108}}{{27}} = - 4
Do đó
\dfrac{x}{8} = - 4 \Rightarrow x = ( - 4).8 = - 32;
\dfrac{y}{7} = - 4 \Rightarrow y = ( - 4).7 = - 28;
\dfrac{z}{{12}} = - 4 \Rightarrow z = ( - 4).12 = - 48.
Ta có: - 48 < - 32 < - 28
Vậy số lớn nhất trong ba số trên là y=-28.
Chọn câu đúng. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì
Ta có \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{{x + y}}{{a + b}} = \dfrac{{x - y}}{{a - b}}
Chọn câu sai. Với điều kiện các phân thức có nghĩa thì
Ta có \dfrac{x}{a} = \dfrac{y}{b} = \dfrac{z}{c} = \dfrac{{x + y - z}}{{a + b - c}} \ne \dfrac{{x + y - z}}{{a - b + c}} nên D sai.
Tìm hai số x;y biết \dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} và x + y = - 32
Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có
\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{5} = \dfrac{{x + y}}{{3 + 5}} = \dfrac{{ - 32}}{8} = - 4
Do đó \dfrac{x}{3} = - 4 \Rightarrow x = - 12 và \dfrac{y}{5} = - 4 \Rightarrow y = - 20.
Vậy x = - 12;y = - 20.
Biết \dfrac{x}{y} = \dfrac{9}{{11}} và x + y = 60. Hai số x;y lần lượt là:
Ta có \dfrac{x}{y} = \dfrac{9}{{11}} \Rightarrow \dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{{11}}
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:
\dfrac{x}{9} = \dfrac{y}{{11}} = \dfrac{{x + y}}{{9 + 11}} = \dfrac{{60}}{{20}} = 3
Do đó \dfrac{x}{9} = 3 \Rightarrow x = 27 và \dfrac{y}{{11}} = 3 \Rightarrow y = 33
Vậy x = 27;y = 33.
Cho 7x = 4y và y - x = 24. Tính x;y.
Ta có 7x = 4y \Rightarrow \dfrac{x}{4} = \dfrac{y}{7}
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được
\dfrac{y}{7} = \dfrac{x}{4} = \dfrac{{y - x}}{{7 - 4}} = \dfrac{{24}}{3} = 8
Do đó \dfrac{x}{4} = 8 \Rightarrow x = 32 và \dfrac{y}{7} = 8 \Rightarrow y = 56
Vậy x = 32;y = 56.