Cho biết đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ −2. Hãy biểu diễn y theo x.
Vì đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ −2 nên y cũng tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ −12
Suy ra y=−12x.
Khi có y=k.x (với k≠0) ta nói
Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức y=kx (với k là hằng số khác 0 ) thì ta nói y tỉ lệ thuận với x theo hệ số tỉ lệ k.
Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ k . Khi x=12 thì y=−3.
Hệ số tỉ lệ là
Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ k nên x=ky.
Ta có 12=k.(−3)⇒k=−4.
Hay x=(−4)y
Cho x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ k . Khi x=12 thì y=−3.
Công thức biểu diễn y theo x là:
Từ câu trước ta có x=(−4)y⇒y=−14x
Cho biết x tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ −3. Cho bảng giá trị sau
Khi đó:
Vì x tỉ lệ thuận với y theo hệ số tỉ lệ −3 nên ta có x=−3y .
+) −4=−3.y1⇒y1=43
+) x2=−3.23=−2
+) 1=−3.y3⇒y3=−13
Vậy y1=43;x2=−2;y3=−13.
Giả sử x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận, x1,x2 là hai giá trị khác nhau của x và y1;y2 là hai giá trị tương ứng của y. Tính x1 biết x2=3;y1=−35;y2=110.
Vì x và ylà hai đại lượng tỉ lệ thuận nên x1x2=y1y2 hay x13=−35110=−6⇒x1=−18.
Cho hai đại lượng x và y có bảng giá trị sau:
Kết luận nào sau đây đúng
Ta thấy 2,34,8≠4,82,3 nên x và y không tỉ lệ thuận với nhau.
Cứ 100kg thóc thì cho 60kg gạo. Hỏi 2 tấn thóc thì cho bao nhiêu kilogam gạo?
Đổi 2 tấn=2000kg.
Gọi x(x>0) là số kilogam gạo có trong hai tấn thóc.
Ta thấy số tấn thóc và số gạo là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Ta có 60100=x2000⇒x=2000.60100=1200 kg.
Vậy 2 tấn thóc có 1200kg gạo.
Giả sử x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận, x1,x2 là hai giá trị khác nhau của x và y1;y2 là hai giá trị tương ứng của y. Tính x1;y1 biết 2y1+3x1=24,x2=−6,y2=3.
Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên x1x2=y1y2
Suy ra x1−6=y13=3x1−18=2y16=3x1+2y1−18+6=24−12=−2
Nên x1=(−2).(−6)=12; y1=(−2).3=−6.
Chia số 117 thành ba phần tỉ lệ thuận với 3;4;6. Khi đó phần lớn nhất là số
Chia số 117 thành ba phần x;y;z(0<x;y;z<117) tỉ lệ thuận với 3;4;6.
Ta có x3=y4=z6 và x+y+z=117
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
x3=y4=z6=x+y+z3+4+6=11713=9
Do đó x=9.3=27; y=9.4=36, z=9.6=54.
Phần lớn nhất là 54.
Cho x;y là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Biết rằng với hai giá trị x1;x2 của x có tổng bằng 1 thì hai giá trị tương ứng y1;y2 có tổng bằng 5. Biểu diễn y theo x ta được:
Vì x;y là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên theo tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận ta có y1x1=y2x2
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
y1x1=y2x2=y1+y2x1+x2=51=5 (vì y1+y2=5;x1+x2=1)
Vậy y và x tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ là 5.
Suy ra y=5x.
Biết độ dài ba cạnh của một tam giác tỉ lệ thuận với 3;5;7. Biết rằng tổng độ dài cạnh lớn nhất và cạnh nhỏ nhất lớn hơn cạnh còn lại là 20m. Tính cạnh nhỏ nhất của tam giác.
Gọi ba cạnh của tam giác là x;y;z(x;y;z>0).
Giả sử x;y;z giác tỉ lệ thuận với 3;5;7 ta có x3=y5=z7 thì x là cạnh nhỏ nhất và z là cạnh lớn nhất của tam giác. Khi đó theo bài ra ta có x+z−y=20.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
x3=y5=z7=x−y+z3−5+7=205=4
Do đó x=4.3=12m.
Vậy cạnh nhỏ nhất của tam giác là 12m.
Dùng 10 máy thì tiêu thụ hết 80 lít xăng. Hỏi dùng 13 máy (cùng loại) thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng?
Gọi số xăng tiêu thụ của 13 máy là x(x>0).
Vì số máy và số xăng tiêu thụ là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên ta có
8010=x13⇒x=80.1310=104 lít.
Vậy số xăng tiêu thụ của 13 máy là 104 lít xăng.
Ba công nhân có năng suất lao động tương ứng tỉ lệ với 3,5,7 . Tính tổng số tiền ba người được thưởng nếu biết tổng số tiền thưởng của người thứ nhất và người thứ hai là 5,6 triệu đồng.
Gọi số tiền thưởng của ba công nhân lần lượt là x;y;z(x;y;z>0).
Vì năng suất lao động tương ứng tỉ lệ với 3,5,7 nên số tiền thưởng cũng tỉ lệ thuận với 3,5,7
Ta có x3=y5=z7 và x+y=5,6
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có x3=y5=z7=x+y3+5=5,68=0,7(1)
Lại có x3=y5=z7=x+y+z3+5+7=x+y+z15(2)
Từ (1) và (2) suy ra x+y+z15=0,7⇒x+y+z=10,5.
Tổng số tiền ba người được thưởng là 10,5 triệu.
Biết độ dài ba cạnh của một tam giác tỉ lệ với 5,6,7 và chu vi tam giác bằng 36. Tính độ dài cạnh lớn nhất của tam giác đó.
Gọi độ dài ba cạnh của tam giác lần lượt là x;y;z(0<x;y;z<36).
Vì độ dài ba cạnh tương ứng tỉ lệ với 5,6,7 nên ta có: x5=y6=z7.
Chu vi tam giác bằng 36 nên x+y+z=36.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
x5=y6=z7=x+y+z5+6+7=3618=2
Suy ra x=2.7=14.
Vậy độ dài cạnh lớn nhất của tam giác là 14.
Ba đơn vị cùng vận chuyển 772 tấn hàng. Đơn vị A có 12 xe, trọng tải mỗi xe là 5 tấn. Đơn vị B có 14 xe, trọng tải mỗi xe là 4,5 tấn. Đơn vị C có 20 xe, trọng tải mỗi xe là 3,5 tấn. Hỏi đơn vị B đã vận chuyển bao nhiêu tấn hàng, biết rằng mỗi xe được huy động một số chuyến như nhau?
Mỗi lượt huy động xe, các đơn vị vận chuyển một khối lượng hàng tương ứng là:
+ Đơn vị A: 12.5=60 tấn
+ Đơn vị B: 14.4,5=63 tấn
+ Đơn vị C: 20.3,5=70 tấn
Vì số lượt huy động xe là như nhau nên khối lượng hàng vận chuyển được của ba đơn vị tỉ lệ thuận với khối lượng hàng của các đơn vị vận chuyển được trong mỗi lượt huy động.
Gọi x;y;z(x;y;z>0) lần lượt là số tấn hàng các đơn vị A, B, C vận chuyển được ta có:
x60=y63=z70 và x+y+z=772.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
x60=y63=z70=x+y+z60+63+70=772193=4
Do đó y=63.4=252 tấn.
Vậy đơn vị B đã vận chuyển 252 tấn hàng.
Bốn lớp 7A1;7A2;7A3;7A4 trồng được 172 cây xung quanh trường. Tính số cây của lớp 7A4 đã trồng được biết số cây của lớp 7A1 và 7A2 tỉ lệ với 3 và 4, số cây của lớp 7A2 và 7A3 tỉ lệ với 5 và 6, số cây của lớp 7A3 và 7A4 tỉ lệ với 8 và 9.
Gọi x;y;z;t lần lượt là số cây trồng được của lớp 7A1;7A2;7A3;7A4 (x;y;z;t∈N∗)
Ta có xy=34;yz=56;zt=89 và x+y+z+t=172.
Vì xy=34 suy ra x3=y4 hay x15=y20(1)
Vì yz=56 suy ra y5=z6 hay z24=y20(2)
Vì zt=89 suy ra z8=t9 hay z24=t27(3)
Từ (1);(2);(3) ta có x15=y20=z24=t27
Với x+y+z+t=172, áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
x15=y20=z24=t27=x+y+z+t15+20+24+27=17286=2
Suy ra t27=2 nên t=27.2=54(TM)
Số cây lớp 7A4 trồng được là 54 cây.
Ba tấm vải dài tổng cộng 420m. Sau khi bán 17 tấm vải thứ nhất, 211 tấm vải thứ hai và 13 tấm vải thứ ba thì chiều dài còn lại của ba tấm vải bằng nhau. Hỏi tấm vải thứ hai dài bao nhiêu mét?
Gọi x;y;z lần lượt là độ dài của ba tấm vải ban đầu (0<x;y;z<420).
Sau khi bán 17 tấm vải thứ nhất thì độ dài của tấm vải thứ nhất còn x−17x=6x7(m).
Sau khi bán 211 tấm vải thứ hai thì độ dài của tấm vải thứ hai còn y−211y=9y11(m).
Sau khi bán 13 tấm vải thứ ba thì độ dài của tấm vải thứ hai còn z−13z=2z3(m).
Sau khi bán thì độ dài còn lại của ba tấm vải bằng nhau nên ta có 6x7=9y11=2z3
⇒6x7.18=9y11.18=2z3.18
⇒x21=y22=z27.
Tổng độ dài ba tấm vải ban đầu là 420 nên x+y+z+t=420.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
x21=y22=z27=x+y+z21+22+27=42070=6.
Suy ra y22=6 nên y=6.22=132(TM).
Vậy tấm vải thứ hai dài 132 mét.
Tìm số tự nhiên có ba chữ số biết rằng số đó là bội của 18 và các chữ số của nó tỉ lệ với 1;2;3.
Gọi ba chữ số của số phải tìm là a,b,c (a,b,c∈N;a,b,c≤9;a≠0). Ta có 1≤a+b+c≤27.
Số phải tìm là bội của 18 nên số đó chia hết cho 9, do đó a+b+c=9 hoặc a+b+c=18 hoặc a+b+c=27.
Theo đề bài, các chữ số của số đó tỉ lệ với 1;2;3 nên a1=b2=c3.
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có a1=b2=c3=a+b+c1+2+3=a+b+c6(1)
Suy ra a=a+b+c6(a∈N) nên (a+b+c)⋮6, do đó a+b+c=18.
Thay a+b+c=18 vào (1) ta được: a1=b2=c3=186=3
⇒a=3;b=6;c=9.
Lại có số phải tìm là bội của 18 nên chữ số hàng đơn vị của nó là số chẵn, do đó có hai số thỏa mãn đề bài là 396;936.