Cứ \(100\,kg\) nước biển thì cho \(2,5\,kg\) muối. Hỏi \(500g\) nước biển thì cho bao nhiêu gam muối?
Đổi \(500\,g = 0,5\,kg\).
Gọi \(x\,\,\left( {x > 0} \right)\) là số kilogam muối có trong \(500g\)nước biển.
Ta thấy số nước biển và số muối là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
Ta có \(\dfrac{{2,5}}{{100}} = \dfrac{x}{{0,5}} \Rightarrow x = \dfrac{{2,5.0,5}}{{100}} = 0,0125\,kg = 12,5\,g\).
Vậy \(500g\)nước biển có \(12,5\,g\) muối.
Cho \(x;y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận. Biết rằng với hai giá trị \({x_1};{x_2}\) của \(x\) có tổng bằng \(4\) thì hai giá trị tương ứng \({y_1};{y_2}\) có tổng bằng \(16\). Biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta được:
Vì \(x;y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên theo tính chất của đại lượng tỉ lệ thuận ta có: \(\dfrac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{x_2}}}\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{{{y_1}}}{{{x_1}}} = \dfrac{{{y_2}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_1} + {y_2}}}{{{x_1} + {x_2}}} = \dfrac{{16}}{4} = 4\) (vì \({y_1} + {y_2} = 16;{x_1} + {x_2} = 4\))
Vậy \(y\) và \(x\) tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ là \(4\).
Suy ra \(y = 4x.\)
Biết độ dài ba cạnh của một tam giác tỉ lệ thuận với \(3;4;5\). Biết rằng tổng độ dài cạnh lớn nhất và cạnh nhỏ nhất lớn hơn cạnh còn lại là \(16m\). Tính cạnh nhỏ nhất của tam giác.
Gọi ba cạnh của tam giác là \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\).
Giả sử \(x;y;z\) tỉ lệ thuận với \(3;4;5\) ta có \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{z}{5}\) thì \(x\) là cạnh nhỏ nhất và \(z\) là cạnh lớn nhất của tam giác. Khi đó theo bài ra ta có \(x + z - y = 16.\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x - y + z}}{{3 - 4 + 5}} = \dfrac{{16}}{4} = 4\)
Do đó \(x = 4.3 = 12\,m.\)
Vậy cạnh nhỏ nhất của tam giác là \(12\,m.\)
Khi có \(x = k.y\) ta nói:
Nếu đại lượng \(x\) liên hệ với đại lượng \(y\) theo công thức \(x = k.y\)(với \(k\) là hằng số khác \(0\)) thì ta nói \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(k.\)
Dùng \(15\) máy thì tiêu thụ hết \(105\) lít xăng. Hỏi dùng \(20\) máy (cùng loại) thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng?
Gọi số xăng tiêu thụ của \(20\) máy là \(x\,\left( {x > 0} \right)\).
Vì số máy và số xăng tiêu thụ là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên ta có
\(\dfrac{{105}}{{15}} = \dfrac{x}{{20}} \Rightarrow x = \dfrac{{105.20}}{{15}} = 140\) lít.
Vậy số xăng tiêu thụ của \(20\) máy là \(140\) lít xăng.
Ba công nhân \(A,B,C\) có năng suất lao động tương ứng tỉ lệ với \(2,4,6\). Tính số tiền người \(A\) được thưởng nếu biết tổng số tiền thưởng của ba người là \(15\) triệu đồng.
Gọi số tiền thưởng của ba công nhân \(A,B,C\) lần lượt là \(x;y;z\) đơn vị triệu đồng\(\,\left( {0 < x;y;z < 15} \right).\)
Vì năng suất lao động tương ứng tỉ lệ với \(2,4,6\) nên số tiền thưởng cũng tỉ lệ thuận với \(2,4,6\)
Ta có: \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{z}{6}\) và \(x + y + z = 15\)
Áp dụng dãy tỉ số bằng nhau ta có \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{4} = \dfrac{z}{6} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 4 + 6}} = \dfrac{{15}}{{12}} = 1,25\).
Suy ra \(x = 1,25.2 = 2,5\) (triệu đồng)
Số tiền người \(A\) được thưởng là \(2,5\) triệu đồng.
Ba đơn vị cùng vận chuyển \(685\) tấn hàng. Đơn vị A có \(8\) xe, trọng tải mỗi xe là \(4\) tấn. Đơn vị B có \(12\) xe, trọng tải mỗi xe là \(5\) tấn. Đơn vị C có \(10\) xe, trọng tải mỗi xe là \(4,5\) tấn. Hỏi đơn vị B đã vận chuyển bao nhiêu tấn hàng, biết rằng mỗi xe được huy động một số chuyến như nhau?
Mỗi lượt huy động xe, các đơn vị vận chuyển một khối lượng hàng tương ứng là:
+ Đơn vị A: \(8.4 = 32\) tấn
+ Đơn vị B: \(12.5 = 60\) tấn
+ Đơn vị C: \(10.4,5 = 45\) tấn
Vì số lượt huy động xe là như nhau nên khối lượng hàng vận chuyển được của ba đơn vị tỉ lệ thuận với khối lượng hàng của các đơn vị vận chuyển được trong mỗi lượt huy động.
Gọi \(x;y;z\,\left( {x;y;z > 0} \right)\) lần lượt là số tấn hàng các đơn vị A, B, C vận chuyển được ta có:
\(\dfrac{x}{{32}} = \dfrac{y}{{60}} = \dfrac{z}{{45}}\) và \(x + y + z = 685\).
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{x}{{32}} = \dfrac{y}{{60}} = \dfrac{z}{{45}} = \dfrac{{x + y + z}}{{32 + 60 + 45}} = \dfrac{{685}}{{137}} = 5\).
Do đó \(y = 60.5 = 300\) tấn.
Vậy đơn vị B đã vận chuyển \(300\) tấn hàng.
Bốn lớp \(7{A_1};\,7{A_2};7{A_3};7{A_4}\) trồng được \(310\) cây xung quanh trường. Tính số cây của lớp \(7{A_3}\) đã trồng được biết số cây của lớp \(7{A_1}\) và \(7{A_2}\) tỉ lệ với \(2\) và \(3\), số cây của lớp \(7{A_2}\) và \(7{A_3}\) tỉ lệ với \(4\) và \(5\), số cây của lớp \(7{A_3}\) và \(7{A_4}\) tỉ lệ với \(9\) và \(10\).
Gọi \(x;y;z;t\) lần lượt là số cây trồng được của lớp \(7{A_1};\,7{A_2};7{A_3};7{A_4}\) \(\left( {x;y;z;t \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Ta có \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{2}{3};\dfrac{y}{z} = \dfrac{4}{5};\dfrac{z}{t} = \dfrac{9}{{10}}\) và \(x + y + z + t = 310\).
Vì \(\dfrac{x}{y} = \dfrac{2}{3}\) suy ra \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3}\) hay \(\dfrac{x}{{24}} = \dfrac{y}{{36}}\,\,\,\left( 1 \right)\)
Vì \(\dfrac{y}{z} = \dfrac{4}{5}\) suy ra \(\dfrac{y}{4} = \dfrac{z}{5}\) hay \(\dfrac{y}{{36}} = \dfrac{z}{{45}}\,\,\,\left( 2 \right)\)
Vì \(\dfrac{z}{t} = \dfrac{9}{{10}}\) suy ra \(\dfrac{z}{9} = \dfrac{t}{{10}}\) hay \(\dfrac{z}{{45}} = \dfrac{t}{{50}}\,\,\,\,\left( 3 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right);\left( 2 \right);\left( 3 \right)\) ta có \(\dfrac{x}{{24}} = \dfrac{y}{{36}} = \dfrac{z}{{45}} = \dfrac{t}{{50}}\)
Với \(x + y + z + t = 310\), áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\dfrac{x}{{24}} = \dfrac{y}{{36}} = \dfrac{z}{{45}} = \dfrac{t}{{50}} = \dfrac{{x + y + z + t}}{{24 + 36 + 45 + 50}} = \dfrac{{310}}{{155}} = 2\).
Suy ra \(\dfrac{z}{{45}} = 2\) nên \(z = 45.2 = 90\,\,\left( {TM} \right)\).
Số cây lớp \(7{A_3}\) trồng được là \(90\) cây.
Công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là:
Từ câu trước ta có \(x = \left( { - 4} \right)y \Rightarrow y = - \dfrac{1}{4}x\)
Hệ số tỉ lệ là
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ \(k\) nên \(x = ky.\)
Ta có \(12 = k.\left( { - 3} \right) \Rightarrow k = - 4.\)
Hay \(x = \left( { - 4} \right)y\)
Hệ số tỉ lệ là
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ \(k\) nên \(x = ky.\)
Ta có \(12 = k.\left( { - 3} \right) \Rightarrow k = - 4.\)
Hay \(x = \left( { - 4} \right)y\)
Hệ số tỉ lệ là
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ \(k\) nên \(x = ky.\)
Ta có \(12 = k.\left( { - 3} \right) \Rightarrow k = - 4.\)
Hay \(x = \left( { - 4} \right)y\)
Cho biết \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(3\). Hãy biểu diễn \(y\) theo \(x\).
Vì \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \(3\) nên \(y\) cũng tỉ lệ thuận với \(x\) theo hệ số tỉ lệ \(\dfrac{1}{3}\). Suy ra \(y = \dfrac{1}{3}x.\)
Công thức biểu diễn \(y\) theo \(x\) là:
Từ câu trước ta có: \(x = \left( { - \dfrac{1}{3}} \right)y \Rightarrow y = - 3x.\)
Hệ số tỉ lệ là:
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ \(k\) nên \(x = ky.\)
Ta có: \(10 = k.\left( { - 30} \right) \Rightarrow k = - \dfrac{1}{3}.\)
Hay \(x = \left( { - \dfrac{1}{3}} \right)y.\)
Hệ số tỉ lệ là:
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo hệ số tỉ lệ \(k\) nên \(x = ky.\)
Ta có: \(10 = k.\left( { - 30} \right) \Rightarrow k = - \dfrac{1}{3}.\)
Hay \(x = \left( { - \dfrac{1}{3}} \right)y.\)
Cho biết \(x\) là đại lượng tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \( - 5\). Cho bảng giá trị sau:
Khi đó:
Vì \(x\) tỉ lệ thuận với \(y\) theo hệ số tỉ lệ \( - 5\) nên ta có \(x = - 5y\).
+ \( - 5 = - 5.{y_1} \Rightarrow {y_1} = 1\)
+ \({x_2} = - 5.\left( {\dfrac{{ - 1}}{5}} \right) = 1\)
+ \(1 = - 5.{y_3} \Rightarrow {y_3} = - \dfrac{1}{5}\)
Vậy \({y_1} = 1;{x_2} = 1;{y_3} = - \dfrac{1}{5}.\)
Giả sử \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận, \({x_1},{x_2}\) là hai giá trị khác nhau của \(x\); \({y_1};{y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Tính \({y_1}\) biết \({x_1} = 12;{x_2} = \dfrac{1}{6};{y_2} = \dfrac{1}{3}.\)
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên \(\dfrac{{{y_1}}}{{{y_2}}} = \dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) hay \(\dfrac{{{y_1}}}{{\dfrac{1}{3}}} = \dfrac{{12}}{{\dfrac{1}{6}}} = 72 \Rightarrow {y_1} = 24.\)
Cho hai đại lượng \(x\) và \(y\) có bảng giá trị sau:
Kết luận nào sau đây đúng.
Ta thấy \(\dfrac{{ - 5}}{{ - 12,5}} = \dfrac{{ - 1}}{{ - 2,5}} = \dfrac{2}{5} = \dfrac{{3,5}}{{8,75}} \ne \dfrac{{6,8}}{{16,32}}\) nên \(x\) và \(y\) không tỉ lệ thuận với nhau.
Giả sử \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận, \({x_1},{x_2}\) là hai giá trị khác nhau của \(x\); \({y_1};{y_2}\) là hai giá trị tương ứng của \(y\). Tính \({x_1};{y_1}\) biết \({y_1} - {x_1} = - 7;{x_2} = - 4;{y_2} = 3\).
Vì \(x\) và \(y\) là hai đại lượng tỉ lệ thuận nên \(\dfrac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \dfrac{{{y_1}}}{{{y_2}}}\).
Suy ra \(\dfrac{{{x_1}}}{{ - 4}} = \dfrac{{{y_1}}}{3} = \dfrac{{{y_1} - {x_1}}}{{3 - \left( { - 4} \right)}} = \dfrac{{ - 7}}{7} = - 1\).
Nên \({x_1} = \left( { - 1} \right).\left( { - 4} \right) = 4\); \({y_1} = \left( { - 1} \right).3 = - 3.\)