Cho hình trụ có đáy là hai đường tròn tâm O và O′, bán kính đáy bằng chiều cao và bằng 2 a. Trên đường tròn đáy có tâm O lấy điểm A, trên đường tròn tâm O′ lấy điểm B. Đặt α là góc giữa AB và đáy. Tính tanα khi thể tích khối tứ diện OO′AB đạt giá trị lớn nhất.
Gọi D là hình chiếu vuông góc của B lên mặt phẳng (O).
Kẻ AH⊥OD,H∈OD.
Ta có thể tích của khối chóp OO′AB là
VOO′AB=13AH⋅SΔOO′B=2a23⋅AH≤2a23⋅AO=4a33
(VOO′AB)max⇔H≡O.
Suy ra AD=2√2a.
Vậy tanα=tan^BAD=1√2.
Người ta thả một viên billiards snooker có dạng hình cầu với bán kính nhỏ hơn 4,5cm vào một chiếc cốc hình trụ đang chứa nước thì viên billiards đó tiếp xúc với đáy cốc và tiếp xúc với mặt nước sau khi dâng (tham khảo hình vẽ bên). Biết rằng bán kính của phần trong đáy cốc bằng 5,4cm và chiều cao của mực nước ban đầu trong cốc bằng 4,5cm. Bán kính của viên billiards đó bằng
Thể tích mực nước ban đầu là: V1=πr21h1=π.5,42.4,5
Gọi R là bán kính của viên bi ta có sau khi thả viên bi vào cốc, chiều cao của mực nước bằng 2R, do đó tổng thể tích của nước và bi sau khi thả viên bi vào trong cốc là: V=πr21.(2R)=π.5,42.2R
Thể tích của quả cầu là: V(C)=43πR3
Ta có: V=V1+V2⇔5,42.4,5+43R3=5,42.2R
Giải phương trình trên với điều kiện R<4,5⇒R=2,7cm.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có đáy ABC là tam giác vuông tại A, AB=a√3,BC=2a, đường thẳng AC′ tạo với mặt phẳng (BCC′B′) một góc 300. Diện tích mặt cầu ngoại tiếp lăng trụ đã cho bằng:
Gọi H,H′ lần lượt là trung điểm của BC và B′C′ ⇒HH′⊥(ABC) và HH′⊥(A′B′C′).
Gọi I là trung điểm của HH′.
Mặt khác ΔABC vuông tại A, I∈HH′⇒{IA=IB=ICIA′=IB′=IC′
Dễ dàng chứng minh được ΔBHI=ΔB′H′I(c.g.c)⇒IB=IB′
⇒IA=IB=IC=IA′=IB′=IC′ hay I là tâm mặt cầu ngoại tiếp lăng trụ ABC.A′B′C′.
Kẻ AK⊥BC ta có AK⊥(BCC′B′)⇒^(AC′;(BCC′B′))=^(AC′;KC′)=^AC′K=300.
Có AC=A′C′=√4a2−3a2=a
Ta có AK=AC.ABBC=a.a√32a=a√32
⇒AC′=AKsin30=a√3⇒AA′=√AC′2−A′C′2=√3a2−a2=a√2=HH′⇒HI=12HH′=a√2⇒BI=√a2+a22=a√62=R⇒Smatcau=4π(a√62)2=6πa2
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC. Hình nón có đỉnh S và có đường tròn đáy là đường tròn tam giác ABC gọi là hình nón nội tiếp hình chóp S.ABC, hình nón có đỉnh S và có đường tròn đáy là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC gọi là hình nón ngoại tiếp hình chóp S.ABC. Tỉ số thể tích của hình nón nội tiếp và hình nón ngoại tiếp hình chóp đã cho là
Gọi h,x lần lượt là chiều cao, độ dài cạnh đáy của hình chóp tam giác đều S.ABC.
Bán kính đường tròn nội tiếp ΔABC là Thể tích khối nón nội tiếp là V1=13πr2h.
Bán kính đường tròn ngoại tiếp ΔABC là Thể tích khối nón nội tiếp là V2=13πR2h.
Vậy tỉ số V1V2=r2R2=(x√36)2:(x√33)2=14.
Cần đẽo thanh gỗ hình hộp có đáy là hình vuông thành hình trụ có cùng chiều cao. Tỉ lệ thể tích gỗ cần phải đẽo đi ít nhất (tính gần đúng) là
Để thể tích gỗ cần phải đẽo đi là ít nhất thì thể tích hình trụ là lớn nhất.
Hay hình trụ là hình trụ nội tiếp hình hộp và có thể tích là V1=πR2h=πx2h4.
Với x là độ dài cạnh đáy hình hộp ⇒ Thể tích hình hộp là V=x2h.
Suy ra thể tích cần phải đẽo là V2=V−V2=(1−π4)x2h.
Vậy tỉ lệ thể tích gỗ cần phải đẽo là V2V.100%=(1−π4).100%≈21,5%.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A′B′C′ có đáy là tam giác vuông cân tại A,AB=AC=a và AA′=a√2. Thể tích khối cầu ngoại tiếp hình tứ diện AB′A′C là
Khối cầu ngoại tiếp tứ diện AB′A′C là khối cầu ngoại tiếp lăng trụ ABC.A′B′C′.
Bán kính khối cầu ngoại tiếp lăng trụ ABC.A′B′C′ là R=√R2ΔABC+A′A24=a.
Vậy thể tích khối cầu cần tính là V=43πR3=43πa3.
Một hộp đựng phấn hình hộp chữ nhật có chiều dài 30cm, chiều rộng 5cm và chiều cao 6cm. Người ta xếp thẳng đứng vào đó các viên phấn giống nhau, mỗi viên phấn là khối trụ có chiều cao h=6cm và bán kính đáy r=12cm. Hỏi có thể xếp được tối đa bao nhiêu viên phấn.
Đường kính đường tròn đáy của một viên phấn là d=2r=2.12=1(cm) .
Chiều rộng của hộp là 5cm ⇒ Xếp được tối đa 5 viên phấn theo chiều rộng.
Chiều dài của hộp là 30cm ⇒ Xếp được tối đa 30 viên phấn theo chiều dài.
Như vây, có thể xếp được tối đa 5×30=150 viên phấn vào hộp.
Cho hình trụ có chiều cao bằng 6√2cm. Biết rằng một mặt phẳng không vuông góc với đáy và cắt hai mặt đáy theo hai dây cung song songAB,CD mà AB=CD=6cm, diện tích tứ giác ABCD bằng 60cm2. Tính bán kính đáy của hình trụ.
Vì AB=CD;AB//CD⇒ABCD là hình chữ nhật ⇒AD=10cm.
Xét hình chữ nhật ABCD có AD không song song và không vuông góc với trục OO′ của hình trụ.
Dựng đường sinh AA′, ta có {CD⊥AA′CD⊥AD⇒CD⊥(AA′D)⇒CD⊥A′D
Suy ra A′C là đường kính đáy nên A′C=2R
Xét tam giác vuông AA′C, có A′C=√AC2−AA′2=√(2√34)2−(6√2)2=8.
Suy ra độ dài bán kính đáy của hình trụ là 2R=8⇔R=4cm.
Cho hình nón tròn xoay đỉnh S, đáy là hình tròn tâm O. Trên đường tròn đó lấy hai điểm A và M. Biết góc ^AOM=600, góc tạo bởi hai mặt phẳng (SAM) và (OAM) có số đo bằng 300 và khoảng cách từ O đến (SAM) bằng 2. Khi đó thể tích khối nón là:
Kẻ OH⊥AM,H∈AM,OK⊥SH,K∈SH
Vì {AM⊥SOAM⊥OH⇒AM⊥(SOH)⇒AM⊥OK
Mà OK⊥SH⇒OK⊥(SAM)⇒d(O,(SAM))=OK=2
Ta có: {(SAM)∩(OAM)=AMAM⊥(SOH) (vì AM⊥OH,AM⊥SO)
Mà (SOH)∩(OAM)=OH,(SOH)∩(SAM)=SH
⇒(^(SAM),(OAM))=(^SH,OH)=^SHO=300
Tam giác OHK vuông tại K ⇒OH=OKsinˆH=2sin300=4
Tam giác SOH vuông tại O ⇒SO=OH.tanˆH=4.tan300=4√3
Tam giác OAM cân tại O, ^AOM=600, OH⊥AM⇒^HOM=^AOM2=6002=300
Tam giác OHM vuông tại H ⇒OM=OHcos^HOM=4cos300=4√32=8√3
Thể tích khối nón: V=13πR2h=13π.OM2.SO=13π(8√3)2.4√3=256√3π27
Cho hình trụ (T) có (C),(C′) là hai đường tròn đáy nội tiếp hai mặt đối diện của một hình lập phương. Biết rằng, trong tam giác cong tạo bởi đường tròn (C) và hình vuông ngoại tiếp của (C) có một hình chữ nhật kích thước 1×2 (như hình vẽ dưới đây). Thể tích của khối trụ (T) là
Gắn hệ trục tọa độ trong mặt phẳng chứa đường tròn (C) như hình vẽ.
Phương trình đường tròn (C): (x−R)2+(y−R)2=R2,(R>2)
Điểm (1;2) thuộc (C)⇒(1−R)2+(2−R)2=R2⇔R2−6R+5=0⇔[R=1(L)R=5⇔R=5
⇒ Chiều cao của khối trụ h=2R=10
Thể tích khối trụ là: V=πR2h=π.52.10=250π.
Cho tam giác nhọn ABC. Khi quay ABC quanh các cạnh BC,CA,AB ta được các hình tròn xoay có thể tích lần lượt là 3136π5,9408π13,672π. Tính diện tích tam giác ABC ?
Vẽ AH⊥BC tại H,D đối xứng với A qua H
Thể tích khối tròn xoay thu được khi quay ΔABC quanh cạnh BC bằng tổng thể tích hai khối nón có chung đường tròn đáy bán kính AH. Ta có:
3136π5=Va=13πAH2.BH+13πAH2.CH=13πAH2.BC=13π.a.h2a
⇒aVa=13πa2h2a=13π(2S)2=4π3S2 với S=SABC.
Tương tự ta có
9408π13=Vb=13π.b.h2b⇒bVb=4π3S2
672π=Vc=13π.c.h2c⇒cVc=4π3S2
⇒a.Va=b.Vb=c.Vc=4π3S2(∗)
⇒a:b:c=1Va:1Vb:1Vc=15:13:14
Đặt a=15k;b=13k;c=14k. Theo công thức Hêrông, ta có
SABC=√p(p−a)(p−b)(p−c)=√7056k2=84k với p=a+b+c2=21k
Từ (*) suy ra 3Vaπ=(2SABC)2a⇒94085=(168k)215k⇒k=1⇒SABC=84
Cho tam giác ABC vuông cân tại A có AB=AC=12. Lấy một điểm M thuộc cạnh huyền BC và gọi H là hình chiếu của M lên cạnh góc vuông AB. Quay tam giác AMH quanh trục là đường thẳng AB tạo thành mặt nón tròn xoay (N), hỏi thế tích V của khối nón tròn xoay (N) lớn nhất là bao nhiêu?
Quay tam giác vuông AMH quanh trục AB ta được khối nón có đỉnh A, bán kính đát HM và đường cao AH , khi đó ta có thể tích của khối nón tròn xoay (N) là V=13πHM2.AH
Đặt HM=x,(0≤x≤12√2) ta có ΔBHM vuông cân tại H nên BH=HM=x⇒AH=AB−BH=12−x
Khi đó V=13πx2(12−x)
Xét hàm số f(x)=x2(12−x) với x∈[0;12√2]
f′(x)=2x(12−x)−x2=−3x2+24x=0⇔[x=0x=8{f(0)=0f(12)=0f(8)=256⇒max[0;12√2]f(x)=256⇒Vmax=13π.256=256π3
Tứ diện ABCD có AB=2,CD=2√2,^ABC=^DAB=900 và góc giữa AD,BC bằng 450. Khi đó, bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện là:
Dựng hình chữ nhật ABED. Ta có mặt cầu tâm I ngoại tiếp tứ diện ABCD cũng phải đi qua điểm E
Do đó I là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện BCDE
Ta có AB ⊥ BE; AB ⊥ BC ⇒ AB ⊥ (BCE)
Vì DE // AB nên DE ⊥ (BCE)
Dựng tam giác vuông cân COE trong mặt phẳng (BCE) sao cho B và O nằm cùng phía với CE
Ta chứng minh được O là tâm đường tròn ngoại tiếp ∆ BCE. Dựng hình chữ nhật MEOI với M là trung điểm DE thì I là giao của mặt phẳng trung trực của DE với trục của đường tròn ngoại tiếp ∆ BCE nên I là tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện BCDE
Ta có: ME=DE2=AB2=1
OE=CE√2=√CD2−DE2√2=√CD2−AB2√2=√2⇒IM=OE=√2 (vì ∆ CED vuông tại E)
⇒R=IE=√IM2+ME2=√3
Cho hình chóp S.ABC có SA vuông góc với đáy và SA=a√2;^BAC=450. Biết bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC bằng a. Tính độ dài cạnh BC.
Gọi H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, qua H kẻ đường thẳng d//SA⇒d⊥(ABC)
Gọi K là trung điểm của SA, qua K kẻ đường thẳng song song với AH cắt d tại I
⇒I là tăm mặt cầu ngoại tiếp tam giác ABC
Xét tam giác vuông AHI có
AH=√AI2−IH2=√AI2−(SA2)2=a√2=R
Ta có
SΔABC=12AB.AC.sin450=AB.AC.BC4R⇒BC=2R.sin450=2a√2.1√2=a
Nhân viên của một quán cafe cần làm 7 ly sinh tố bơ. Biết ly thủy tinh đựng sinh tố có dạng hình trụ, chiều cao gấp hai lần đường kính đáy. Mỗi ly sinh tố khách hàng yêu cầu thả ba viên đá, các viên đá của quán đều có dạng hình lập phương, cạnh của hình lập phương bằng một nửa bán kính đáy li. Biết mỗi quả bơ có thể làm được 2 ly sinh tố (không chứa đá) có thể tích bằng 67 thể tích li. Hỏi để làm được 7 ly sinh tố theo yêu cầu của khách hàng thì nhân viên cần dùng tối thiểu bao nhiêu quả bơ? Biết thể tích sinh tố trong mỗi li đều bằng 67 thể tích li.
Đáp án:
Đáp án:
Bước 1: Gọi bán kính đáy li là r(r>0). Tính thể tích của li theo r và thể tích của viên đá theo thể tích li.
Gọi bán kính đáy li là r(r>0).
Khi đó, chiều cao của li là h=4r; cạnh của viên đá là r2
⇒Thể tích của li là V0=πr2h=4πr3.
Thể tích của một viên đá là V1=(r2)3=r38=V032π.
Bước 2: Tính thể tích các viên đá để làm được 7 ly sinh tố
Để làm được 7 ly sinh tố cần 7×3=21 viên đá.
Khi đó, thể tích các viên đá bằng 21V1=21V032π.
Bước 3: Tính thể tích sinh tố được làm từ n quả bơ
Vì mỗi quả bơ có thể làm được 2 ly sinh tố (không chứa đá) có thể tích bằng 67 thể tích li nên thể tích sinh tố bơ được làm từ một quả bơ là V=2⋅67V0=127V0.
⇒ Thể tích sinh tố bơ được làm từ n quả bơ là Vn=127nV0(n∈N∗).
Bước 4: Lập bất phương trình. Tìm n.
Tổng thể tích bơ và đá để làm 7 ly sinh tố là 7⋅67V0=6V0.
Theo đề bài ra ta có 127nV0+21V032π≥6V0⇔n≥3,38.
Vậy cần tối thiểu 4 quả bơ để làm được 7 ly sinh tố như yêu cầu.