Cho tứ diện ABCD và G là trọng tâm tam giác ACD. Mặt phẳng (P) qua BG và song song với CD chia khối tứ diện thành hai phần. Tính tỉ số thể tích (số bé chia số lớn) của hai phần đó là:

Gọi H là trung điểm của CD. Ta có G là trọng tâm tam giác ACD ⇒AGAH=23.
Trong mặt phẳng ACD, qua G kẻ đường thẳng song song với CD, cắt AC tại M và cắt AD tại N.
Khi đó ta có mặt phẳng (P) là mặt phẳng (BMN).
Mặt phẳng (BMN) chia tứ diện ABCD thành hai phần là ABMN có thể tích
V1 và BMNDC có thể tích V2.
⇒V=VABCD=V1+V2.
Ta có MN//CD theo cách dựng ⇒AMAC=ANAD=AGAH=23 (định lý Ta-lét).
Theo công thức tỉ lệ thể tích ta có: VABMNVABCD=V1V=ABAB.AMAC.ANAD=23.23=49.
⇒V1=49V⇒V2=V−V1=59V.⇒V1<V2⇒V1V2=49.95=45.
Cho hình chóp S.ABC có AB=5cm,BC=6cm,CA=7cm. Hình chiếu vuông góc của S xuống mặt phẳng (ABC) nằm bên trong tam giác ABC. Các mặt phẳng (SAB),(SBC),(SCA) đều tạo với đáy một góc 60∘. Gọi AD,BE,CF là các đường phân giác của tam giác ABC với D∈BC,E∈AC,F∈AB .Thể tích S.DEF gần nhất với số nào sau đây?
Vì các mặt phẳng (SAB),(SBC),(SCA) đều tạo với đáy một góc 60∘ và hình chiếu vuông góc của S xuống mặt phẳng (ABC) nằm bên trong tam giác ABC nên ta có hình chiếu của S xuống mặt phẳng (ABC) là tâm đường tròn nội tiếp I của tam giác ABC.
Gọi p là nửa chu vi tam giác ABC thì p=5+6+72=9.
Ta có SABC=√9(9−5)(9−6)(9−7)=6√6 và r=Sp=6√69=2√63
Chiều cao của hình chóp là: h=r.tan60∘=2√2
Kí hiệu BC=a,AC=b,AB=c. Ta có:
Vì BE là phân giác của góc B nên ta có: AECE=BABC. Tương tự FAFB=CACB,DBDC=ABAC
Khi đó SAEFSABC=AEAC.AFAB=ABAB+BC.ACAC+BC, tương tự: SCEDSABC=CACA+AB.CBCB+AB,
SBFDSABC=BCBC+CA.BABA+CA
Do đó
SDEF=SABC.(1−ab(a+c)(b+c)−bc(b+a)(c+a)−ac(a+b)(c+b))=2abc(a+b)(b+c)(c+a).SABC=210√6143
Suy ra: VS.DEF=13.210√6143.2√2=280√3143(cm3)≈3,4(cm3)
Khối chóp S.ABCD có đáy là hình thoi cạnh a, SA=SB=SC=a, cạnh SD thay đổi. Thể tích khối chóp S.ABCD lớn nhất khi độ dài cạnh SD là:
Khối chóp S.ABCD có đáy là hình thoi cạnh a, SA=SB=SC=a
⇒ Khối chóp S.ABC có: SA=SB=SC=BA=BC=a và có thể tích bằng 12 thể tích khối chóp S.ABCD.
Như vậy, để thể tích khối chóp S.ABCD lớn nhất thì thể tích khối chóp S.ABC lớn nhất khi SD thay đổi.
Gọi H là trung điểm của SB.
ΔSAB,ΔSBC là 2 tam giác đều, cạnh a ⇒AH=CH=a√32
Và AH⊥SB,CH⊥SB⇒SB⊥(AHC)⇒BH⊥(AHC)
⇒VS.ABC=2VB.AHC =2.13BH.SAHC =2.13.12SB.SAHC=13a.SAHC
Mặt khác SAHC=12.AH.CH.sin^AHC=12.(a√32)2sin^AHC
⇒VS.ABC lớn nhất khi và chỉ khi ^AHC=900⇔AH⊥HC ⇒ΔAHC vuông cân tại H ⇒HO=AH√2=a√32√2=a√32√2
OH là đường trung bình của ΔSBD ⇒SD=2.OH=2.a√32√2=a√3√2=a√62
Vậy, để thể tích khối chóp S.ABCD lớn nhất khi độ dài cạnh SD là: a√62.
Cho khối lăng trụ ABC.A′B′C′, khoảng cách từ C đến đường thẳng BB′ bằng √5, khoảng cách từ A đến các đường thẳng BB′ và CC′ lần lượt bằng 1 và 2, hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (A′B′C′) là trung điểm M của B′C′ và A′M=√5. Thể tích của khối lăng trụ đã cho bằng:

Qua M dựng mặt phẳng (P) vuông góc với AA′ cắt các cạnh AA′,BB′,CC′ lần lượt tại N,E,F.
Ta có: {AA′⊥NE⇒NE=d(E,AA′)=d(N,BB′)=d(A,BB′)=1.AA′⊥NF⇒NF=d(F,AA′)=d(N,CC′)=d(A,CC′)=2AA′⊥(P)⇒CC′⊥(P)⇒CC′⊥EF⇒EF=d(E,CC′)=d(F,BB′)=d(C,BB′)=√5.
Có: NE2+NF2=EF′2⇒ΔNEF vuông tại N. (định lý Pi-ta-go đảo)
Mà: MEMF=MB′MC′=1⇒ME=MF (định lý Ta-lét)⇒M là trung điểm của EF.
⇒MN=12EF=√52.
Xét tam giác AA′M vuông tại M ta có:
1MN2=1AM2+1A′M2⇔45=1AM2+15⇔AM=√153.
Ta có: {(P)⊥AA′(A′B′C′)⊥AM⇒^((P),(A′B′C′))=^(AA′,AM)=^A′MA
⇒cos^A′AM=AMAA′=√153√5+53=12.
Ta thấy ΔNEF là hình chiếu vuông góc của ΔA′B′C′ lên mặt phẳng (P).
⇒SA′B′C′=SNEFcos^A′AM=12NE.NF12=1.2=2.⇒VABC.A′B′C′=SA′B′C′.AM=2.√153=2√153.
Cho tứ diện đều ABCD có cạnh bằng 3. Gọi M,N là hai điểm thay đổi lần lượt thuộc cạnh BC,BD sao cho mặt phẳng (AMN) luôn vuông góc với mặt phẳng (BCD). Gọi V1,V2 lần lượt là giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của thể tích khối tứ diện ABMN. Tính V1+V2?
Tứ diện ABCD đều, gọi H là tâm tam giác đều BCD ⇒AH⊥(BCD)
Có (AMN)⊥(BCD)⇒(AMN)⊃AH⇒H∈MN
⇒VABMN=13AH.SBMN, với AH không đổi.
Dễ thấy diện tích tam giác BMN nhỏ nhất khi và chỉ khi tam giác BMN đều, khi đó MN//CD
BMBC=BHBE=23⇒BM=23BC=2⇒SBMNmin
Diện tích tam giác BMN lớn nhất khi và chỉ khi N \equiv D hoặc M \equiv C , khi đó {S_{BM{N_{\max }}}} = \dfrac{1}{2}{S_{ABC}} = \dfrac{1}{2}\dfrac{{{3^2}\sqrt 3 }}{4} = \dfrac{{9\sqrt 3 }}{8}
Có BH = \dfrac{2}{3}BE = \dfrac{2}{3}.\dfrac{{3\sqrt 3 }}{2} = \sqrt 3 \Rightarrow AH = \sqrt {A{B^2} - B{H^2}} = \sqrt {{3^2} - {{\left( {\sqrt 3 } \right)}^2}} = \sqrt 6
\begin{array}{l} \Rightarrow {V_1} = \dfrac{1}{3}AH.{S_{BM{N_{{\rm{max}}}}}} = \dfrac{1}{3}\sqrt 6 .\dfrac{{9\sqrt 3 }}{8} = \dfrac{{9\sqrt 2 }}{8}\\\,\,\,\,\,\,{V_2} = \dfrac{1}{3}AH.{S_{BM{N_{{\rm{min}}}}}} = \dfrac{1}{3}\sqrt 6 .\sqrt 3 = \sqrt 2 \\ \Rightarrow {V_1} + {V_2} = \dfrac{{17\sqrt 2 }}{8}\end{array}
Khối chóp tam giác có độ dài 3 cạnh xuất phát từ một đỉnh là a,\,\,2a,\,\,3a có thể tích lớn nhất bằng
Xét khối chóp tam giác S.ABC, có \left\{ \begin{array}{l}SA = a,\,\,SB = 2a\\SC = 3a,\,\,\widehat {ASB} = \alpha \end{array} \right. và h là khoảng cách từ C đến (SAB)
Khi đó, thể tích khối chóp S.ABC là V = \dfrac{1}{3}.d\left( {C;\left( {SAB} \right)} \right).{S_{\Delta \,SAB}} \left( 1 \right).
Diện tích tam giác SAB là {S_{\Delta \,SAB}} = \dfrac{1}{2}.SA.SB.\sin \widehat {ASB} = {a^2}.\sin \alpha \left( 2 \right).
Từ \left( 1 \right),\,\,\left( 2 \right) suy ra V = \dfrac{1}{3}.h.{a^2}.\sin \alpha mà \left\{ \begin{array}{l}\sin \alpha \le 1\\h \le SC = 3a\end{array} \right. \Rightarrow V \le \dfrac{1}{3}.3a.{a^2} = {a^3}.
Dấu "=" xảy ra khi \sin \alpha =1 và h=SC=3a hay hình chóp S.ABC là tứ diện vuông đỉnh S.
Cho lăng trụ tam giác đều ABC.A’B’C’. Trên A’B' kéo dài lấy điểm M sao cho B'M = \dfrac{1}{2}A'B'. Gọi N, P lần lượt là trung điểm của A’C’ và B’B. Mặt phẳng (MNP) chia khối lăng trụ ABC.A’B’C’ thành hai khối đa diện trong đó khối đa diện chứa đỉnh A’ có thể tích {V_1} và khối đa diện chứa đỉnh C’ có thể tích {V_2}. Tính \dfrac{{{V_1}}}{{{V_2}}}.
Gọi E = MN \cap B'C'
Kéo dài MP cắt AB tại D, cắt AA' tại F.
Nối NF, cắt AC tại G.
Do đó thiết diện của lăng trụ khi cắt bởi mặt phẳng (MNP) là NEPDG.
Gọi {V_1} là thể tích khối đa diện chứa đỉnh A’ ta có :
{V_1} = {V_{F.A'MN}} - {V_{F.ADG}} - {V_{P.B'EM}}
Ta có:
{S_{A'MN}} = \dfrac{1}{2}d\left( {N;A'M} \right).A'M = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}d\left( {C';A'B'} \right).\dfrac{3}{2}A'B' = \dfrac{3}{4}{S_{A'B'C'}}
\Delta BDP = \Delta B'MP \Rightarrow BD = B'M = \dfrac{1}{2}AB \Rightarrow D là trung điểm của AB.
\Rightarrow \dfrac{{FA}}{{FA'}} = \dfrac{{AD}}{{A'M}} = \dfrac{1}{3} \Rightarrow \dfrac{{FA'}}{{AA'}} = \dfrac{3}{2}
\Rightarrow \dfrac{{{V_{F.A'MN}}}}{{{V_{ABC.A'B'C'}}}} = \dfrac{{\dfrac{1}{3}.FA'.{S_{A'MN}}}}{{AA'.{S_{ABC}}}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{3}{2}.\dfrac{3}{4} = \dfrac{3}{8} \Rightarrow {V_{F.A'MN}} = \dfrac{3}{8}{V_{ABC.A'B'C'}} = \dfrac{{3V}}{8}
Dễ dàng chứng minh được \Delta ADG đồng dạng \Delta A'MN theo tỉ số \dfrac{1}{3} \Rightarrow {S_{ADG}} = \dfrac{1}{9}{S_{A'MN}} = \dfrac{1}{{12}}{S_{A'B'C'}}
\Rightarrow \dfrac{{{V_{F.ADG}}}}{{{V_{ABC.A'B'C'}}}} = \dfrac{{\dfrac{1}{3}.FA.{S_{ADG}}}}{{AA'.{S_{A'B'C'}}}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{{12}} = \dfrac{1}{{72}} \Rightarrow {V_{F.ADG}} = \dfrac{1}{{72}}{V_{ABC.A'B'C'}} = \dfrac{V}{{72}}
Áp dụng định lí Menelaus trong tam giác A’B’C’ ta có :
\dfrac{{MA'}}{{MB'}}.\dfrac{{EB'}}{{EC'}}.\dfrac{{NC'}}{{NA'}} = 1 \Leftrightarrow 3.\dfrac{{EB'}}{{EC'}}.1 = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{EB'}}{{EC'}} = \dfrac{1}{3}
Áp dụng định lí Menelaus trong tam giác A’MN ta có :
\dfrac{{C'N}}{{C'A'}}.\dfrac{{B'A'}}{{B'M}}.\dfrac{{EM}}{{EN}} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}.2.\dfrac{{EM}}{{EN}} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{EM}}{{EN}} \Rightarrow \dfrac{{ME}}{{MN}} = \dfrac{1}{2}
\Rightarrow \dfrac{{{S_{B'EM}}}}{{{S_{A'NM}}}} = \dfrac{{MB'}}{{MA'}}.\dfrac{{ME}}{{MN}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2} = \dfrac{1}{6} \Rightarrow {S_{B'EM}} = \dfrac{1}{6}{S_{A'NM}} = \dfrac{1}{8}{S_{A'B'C'}}
\Rightarrow \dfrac{{{V_{P.B'EM}}}}{{{V_{ABC.A'B'C'}}}} = \dfrac{{\dfrac{1}{3}.PB'.{S_{B'EM}}}}{{BB'.{S_{A'B'C'}}}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{8} = \dfrac{1}{{48}} \Rightarrow {V_{P.B'EM}} = \dfrac{1}{{48}}V
Vậy {V_1} = \dfrac{{49}}{{144}}V \Rightarrow {V_2} = \dfrac{{95}}{{144}}V \Rightarrow \dfrac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \dfrac{{49}}{{95}}
Cho hình lập phương ABCD.A'B'C'D' cạnh 2a, gọi M là trung điểm của BB' và P thuộc cạnh DD' sao cho DP\, = \,\dfrac{1}{4}DD'. Mặt phẳng (AMP) cắt CC' tạiN. Thể tích khối đa diện AMNPBCD bằng
Áp dụng công thức tính nhanh, ta có:
\dfrac{{{V_{AMNPBCD}}}}{{{V_{ABCD.A'B'C'D'}}}} = \dfrac{1}{2}\left( {\dfrac{{BM}}{{BB'}} + \dfrac{{DP}}{{DD'}}} \right) = \dfrac{3}{8} \Rightarrow \,\,{V_{AMNPBCD}} = 3{a^3}.
Cho hình lăng trụ đứng ABC.A'B'C' có đáy ABC là tam giác vuông, AB = BC = a. Biết rằng góc giữa hai mặt phẳng (ACC') và (AB'C') bằng {60^0} (tham khảo hình vẽ bên). Thể tích của khối chóp B'.ACC'A' bằng
Dựng B'M \bot A'C' \Rightarrow B'M \bot \left( {ACC'A'} \right)
Dựng MN \bot AC' \Rightarrow AC' \bot \left( {MNB'} \right)
Khi đó \widehat {\left( {\left( {AB'C'} \right);\left( {AC'A'} \right)} \right)} = \widehat {MNB'} = {60^0}
Ta có: B'M = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow MN = \dfrac{{B'M}}{{\tan \widehat {MNB'}}} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{6}
Mặt khác \tan \widehat {AC'A'} = \dfrac{{MN}}{{C'N}} = \dfrac{{AA'}}{{A'C'}}
Trong đó MN = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{6};MC' = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2} \Rightarrow C'N = \sqrt {C'{M^2} - M{N^2}} = \dfrac{{a\sqrt 3 }}{3}
Suy ra AA' = a
Thể tích lăng trụ V = \dfrac{{A{B^2}}}{2}.AA' = \dfrac{{{a^3}}}{2} \Rightarrow {V_{B'.ACC'A'}} = V - {V_{B'.BAC}} = V - \dfrac{V}{3} = \dfrac{2}{3}V = \dfrac{{{a^3}}}{3}.
Cho hình chóp SABC có mặt phẳng \left( {SAC} \right) vuông góc với mặt phẳng \left( {ABC} \right),\;SAB là tam giác đều cạnh a\sqrt 3 ,\;BC = a\sqrt 3 , đường thẳng SC tạo với mặt phẳng \left( {ABC} \right) góc {60^0}. Thể tích của khối chóp SABC bằng:
Có AB = BC = a\sqrt 3 \Rightarrow \Delta ABC cân tại B.
Gọi H là trung điểm của AC ta có BH \bot AC
\left\{ \begin{array}{l}\left( {ABC} \right) \bot \left( {SAC} \right)\\\left( {ABC} \right) \cap \left( {SAC} \right) = AC\\\left( {ABC} \right) \supset BH \bot AC\end{array} \right. \Rightarrow BH \bot \left( {SAC} \right) \Rightarrow BH \bot SA\,\,\,\left( 1 \right)
Gọi K là trung điểm của SA, do tam giác SAB đều \Rightarrow BK \bot SA\,\,\,\left( 2 \right)
Từ (1) và (2) \Rightarrow SA \bot \left( {BHK} \right) \Rightarrow SA \bot HK.
Lại có HK là đường trung bình của tam giác SAC \Rightarrow HK//SC \Rightarrow SA \bot SC \Rightarrow \Delta SAC vuông tại S.
Trong (SAC) kẻ SI \bot AC, tương tự ta có
SI \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow \widehat {\left( {SC;\left( {ABC} \right)} \right)} = \widehat {\left( {SC;IC} \right)} = \widehat {SCI} = {60^0}
Xét tam giác vuông SAC có SC = SA.\cot 60 = a\sqrt 3 .\dfrac{1}{{\sqrt 3 }} = a \Rightarrow AC = \sqrt {{a^2} + 3{a^2}} = 2a
\Rightarrow {S_{SAC}} = \dfrac{1}{2}SA.SC = \dfrac{1}{2}a\sqrt 3 .a = \dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}
Có H là trung điểm của AC \Rightarrow AH = \dfrac{1}{2}AC = a \Rightarrow BH = \sqrt {B{A^2} - A{H^2}} = \sqrt {3{a^2} - {a^2}} = a\sqrt 2
Vậy {V_{S.ABC}} = \dfrac{1}{3}BH.{S_{SAC}} = \dfrac{1}{3}a\sqrt 2 .\dfrac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{{a^3}\sqrt 6 }}{6}
Cho hình chóp đều S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a, M là trung điểm của SA. Biết mặt phẳng (MCD) vuông góc với mặt phẳng (SAB). Thể tích khối chóp S.ABCD là:
Gọi N là trung điểm của SB ta có \left( {MCD} \right) \equiv \left( {MNCD} \right).
\Rightarrow \left( {MNCD} \right) \bot \left( {SAB} \right)
Dễ thấy \Delta BCN = \Delta ADM\,\,\left( {c.g.c} \right) \Rightarrow CN = DM
\Rightarrow MNCD là hình thang cân. Gọi E, F lần lượt là trung điểm của MN và CD ta có EF \bot MN
\Rightarrow EF \bot \left( {SAB} \right)
Gọi G là trung điểm AB ta có S, E, G thẳng hàng.
Đặt SA = SB = SC = SD = x ta có CN = \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 2{a^2}} }}{2}
Dễ dàng tính được EF = \dfrac{{\sqrt {4{x^2} + 7{a^2}} }}{4}
Ta có EG = \dfrac{1}{2}SG = \dfrac{1}{2}\sqrt {{x^2} - \dfrac{{{a^2}}}{4}} = \dfrac{{\sqrt {4{x^2} - {a^2}} }}{4}
\Delta EFG vuông tại E \Rightarrow E{F^2} + E{G^2} = G{F^2} \Leftrightarrow \dfrac{{4{x^2} + 7{a^2}}}{{16}} + \dfrac{{4{x^2} - {a^2}}}{{16}} = {a^2}
\Leftrightarrow 4{x^2} + 7{a^2} + 4{x^2} - {a^2} = 16{a^2} \Leftrightarrow 8{x^2} = 10{a^2} \Leftrightarrow {x^2} = \dfrac{{5{a^2}}}{4}
Xét tam giác vuông SOB: SO = \sqrt {S{B^2} - O{B^2}} = \sqrt {\dfrac{{5{a^2}}}{4} - \dfrac{{{a^2}}}{2}} = \dfrac{{\sqrt 3 a}}{2}
Vậy thể tích khối chóp là {V_{S.ABCD}} = \dfrac{1}{3}.SO.{S_{ABCD}} = \dfrac{1}{3}.\dfrac{{\sqrt 3 a}}{2}.{a^2} = \dfrac{{\sqrt 3 {a^3}}}{6}