Trong không gian Oxyz, cho hai điểm A(3;0;3) và B(1;3;0). Điểm M di động trên tia Oz, điểm N di động trên tia Oy. Đường gấp khúc AMNB có độ dài nhỏ nhất bằng bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng phần chục)
Trục Oz đi qua điểm O(0;0;0) và có vectơ chỉ phương →k(0;0;1).
Suy ra phương trình trục Oz là: {x=0y=0z=t.
Gọi (α) là mặt phẳng chứa điểm A và vuông góc với trục Oz.
Suy ra (α) nhận →k(0;0;1) làm vectơ pháp tuyến.
Mặt phẳng (α) đi qua điểm A(3;0;3) và có vectơ pháp tuyến →k(0;0;1).
Suy ra phương trình mặt phẳng (α): 0.(x−3)+0.(y−0)+1.(z−3)=0
⇔z−3=0.
Gọi H là giao điểm của trục Oz và mặt phẳng (α).
Ta có H∈Oz⇒H(0;0;t).
Lại có H∈(α)⇒t=3.
Khi đó H(0;0;3).
Chứng minh tương tự, ta tìm được hình chiếu của điểm B lên trục Oy là K(0;3;0).
Chọn A′(0;−3;3)∈(Oyz) và B′(0;3;−1)∈(Oyz).
Xét ΔAHM và ΔA′HM, có:
HM chung.
AH=A′H(=3).
^AHM=^A′HM=90∘.
Do đó ΔAHM=ΔA′HM (c.g.c)
⇒AM=A′M (cặp cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự, ta được BN=B′N.
Trong mặt phẳng (Oyz), ta có độ dài đường gấp khúc AMNB là:
AM+MN+NB=A′M+MN+NB′≥A′B′=2√13.
Khi đó độ dài nhỏ nhất của đường gấp khúc AMNB là 2√13≈7,21.
Vậy ta chọn phương án A.
Trong không gian tọa độ Oxyz, cho hình thang cân ABCD có các cạnh đáy lần lượt là AB,CD. Biết A(3;1;−2), B(−1;3;2),C(−6;3;6) và D(a;b;c) với a,b,c∈R. Tính T=a+b+c.
Ta có:
→AB=(−4;2;4),→CD=(a+6;b−3;c−6)→AD=(a−3;b−1;c+2),→BA=(4;−2;−4),→BC=(−5;0;4).
Từ giác ABCD là hình thang cân ⇒→CD=k→AB⇔a+6−4=b−32=c−64
⇔{2(a+6)=−4(b−3)a+6=−(c−6)⇔{a+6=−2(b−3)a+6=−c+6⇔{a=−2bc=2b
Lại có ∠DAB=∠CBA nên (→AB,→AD)=(→BA,→BC)
⇔−4(a−3)+2(b−1)+4(c+2)√42+22+42.√(a−3)2+(b−1)2+(c+2)2=4.(−5)+(−2).0+(−4).4√42+22+42.√52+02+42⇔−4a+2b+4c+186√(a−3)2+(b−1)2+(c+2)2=−366√41⇔(−4a+2b+4c+18)√41=−36√(a−3)2+(b−1)2+(c+2)2
Thay a=−2b,c=2b vào phương trình trên ta được:
(−4.(−2b)+2b+4.2b+18)√41=−36√(−2b−3)2+(b−1)2+(2b+2)2⇔(18b+18)√41=−36√4b2+12b+9+b2−2b+1+4b2+8b+4⇔(b+1)√41=−2√9b2+18b+14⇔{b+1<041(b+1)2=4(9b2+18b+14)⇔{b<−15b2+10b−15=0⇔{b<−1[b=1b=−3⇔b=−3⇒a=6,c=−6⇒a+b+c=−3.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai vectơ →a=(1;1;−2), →b=(−3;0;−1) và điểm A(0;2;1). Tọa độ điểm M thỏa mãn →AM=2→a−→b là:
Ta có 2→a−→b=(5;2;−3). Gọi M(x;y;z), suy ra →AM=(x;y−2;z−1).
Theo giả thiết, suy ra {x=5y−2=2z−1=−3⇒{x=5y=4z=−2.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba vectơ →a=(1;0;−2),→b=(−2;1;3), →c=(−4;3;5). Tìm hai số thực m, n sao cho m.→a+n.→b=→c ta được:
Ta có m.→a+n.→b=(m−2n;n;−2m+3n).
Suy ra m.→a+n.→b=→c⇔{m−2n=−4n=3−2m+3n=5⇔{m=2n=3.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho bốn điểm A(2;0;0),B(0;2;0),C(0;0;2) và D(2;2;2). Gọi M,N lần lượt là trung điểm của AB và CD. Tọa độ trung điểm I của MN là:
M là trung điểm của AB suy ra tọa độ điểm M(1;1;0).
N là trung điểm của CD suy ra tọa độ điểm N(1;1;2).
I là trung điểm của MN suy ra tọa độ điểm I(1;1;1).
Trong không gian Oxyz cho tam giác ABC với điểm A(−1;−2;3),B(0;3;1) và C(4;2;2). Gọi M,N lần lượt là trung điểm các cạnh AB,AC. Độ dài đường trung bình MN bằng:
Có →BC=(4;−1;1). Suy ra BC=3√2.
Theo tính chất đường trung bình có MN=12BC=3√22.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba vectơ
→a=(−1;1;0), →b=(−2;−2;0) và →c=(1;1;1).
Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?
Ta có |→a|=√1+1+0=√2; |→c|=√1+1+1=√3.
Xét →a.→b=(−1).(−2)+1.(−2)+0.0=0, suy ra →a⊥→b.
Vậy đáp án còn lại D là sai.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai vectơ
→u=(m;−2;m+1) và →v=(0;m−2;1).
Tất cả giá trị của m có thể có để hai vectơ →u và →v cùng phương là:
Ta có →u và →v cùng phương ⇔∃k∈R:→u=k→v⇔{m=0−2=k(m−2)m+1=k⇔{m=0k=1.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho sáu điểm A(1;2;3), B(2;−1;1), C(3;3;−3), A′,B′,C′ thỏa mãn →A′A+→B′B+→C′C=→0. Nếu G′ là trọng tâm tam giác A′B′C′ thì G′ có tọa độ là:
Gọi G′(x;y;z) là trọng tâm của tam giác A′B′C′.
Ta có →G′A′+→G′B′+→G′C′=→0⇔(→G′A+→AA′)+(→G′B+→BB′)+(→G′C+→CC′)=→0⇔→G′A+→G′B+→G′C=→A′A+→B′B+→C′C=→0.
Suy ra G′ cũng là trọng tâm của tam giác ABC nên có tọa độ (2;43;13).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai vectơ →a và →b thỏa mãn |→a|=2,|→b|=5 và (→a,→b)=300. Độ dài của vectơ [→a,→b] bằng:
Áp dụng công thức |[→a,→b]|=|→a|.|→b|.sin(→a,→b), ta được |[→a,→b]|=2.5.sin300=5.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho các điểm A,B,C có tọa độ thỏa mãn →OA=→i+→j+→k, →OB=5→i+→j−→k, →BC=2→i+8→j+3→k. Tọa độ điểm D để tứ giác ABCD là hình bình hành là:
Ta có A(1;1;1), B(5;1;−1) và →BC=(2;8;3). Suy ra tọa độ điểm C(7;9;2).
Gọi D(x;y;z). Vì ABCD là hình bình hành nên
→CD=→BA ⇔{x=xA+xC−xBy=yA+yC−yBz=zA+zC−zB⇔{x=3y=9z=4.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hình bình hành ABCD với A(1;0;1), B(2;1;2) và giao điểm của hai đường chéo là I(32;0;32). Diện tích của hình bình hành ABCD bằng:
Do ABCD là hình bình hành nên I là trung điểm của BD, suy ra D(1;−1;1).
Ta có {→AB=(1;1;1)→AD=(0;−1;0)⇒[→AB,→AD]=(1;0;−1)
Diện tích của hình bình hành: SABCD=|[→AB,→AD]|=√12+02+(−1)2=√2
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho tam giác ABC có A(2;−1;6), B(−3;−1;−4), C(5;−1;0). Tam giác ABC là
Ta có AB2=125;AC2=45;BC2=80
Do đó AB2=CA2+CB2⇒ΔABC vuông tại C.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho tam giác ABC. Tập hợp các điểm M thỏa mãn [(→MA+→MB),→AC]=→0 là:
Gọi I là trung điểm của AB, ta có \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} .
Khi đó \left[ {\left( {\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} } \right),\overrightarrow {AC} } \right] = \overrightarrow 0 \Leftrightarrow \left[ {2\overrightarrow {MI} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \overrightarrow 0 .
Suy ra \overrightarrow {MI} cùng phương với \overrightarrow {AC} .
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba vectơ \overrightarrow u = \left( {2; - 1;1} \right), \overrightarrow v = \left( {m;3; - 1} \right) và \overrightarrow w = \left( {1;2;1} \right). Để ba vectơ đã cho đồng phẳng khi m nhận giá trị nào sau đây?
Ta có: \left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow w } \right] = \left( { - 3; - 1;5} \right)
Để ba vectơ đồng phẳng thì \left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow w } \right].\overrightarrow v = 0 \Leftrightarrow - 3m - 3 - 5 = 0 \Leftrightarrow m = - \dfrac{8}{3}.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho bốn điểm A\left( {1; - 2;0} \right), B\left( {1;0; - 1} \right), C\left( {0; - 1;2} \right) và D\left( {0;m;p} \right). Hệ thức giữa m và p để bốn điểm A,\,{\rm{ }}B,\,{\rm{ }}C,\,{\rm{ }}D đồng phẳng là:
Ta có \overrightarrow {AB} = \left( {0;2; - 1} \right), \overrightarrow {AC} = \left( { - 1;1;2} \right), \overrightarrow {AD} = \left( { - 1;m + 2;p} \right).
Suy ra \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( {5;1;2} \right)
Để bốn điểm A,\,{\rm{ }}B,\,{\rm{ }}C,\,{\rm{ }}D đồng phẳng thì \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AD} = 0 \Leftrightarrow m + 2p = 3.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba điểm
A\left( {1;2; - 1} \right),{\rm{ }}B\left( {2;1;1} \right),{\rm{ }}C\left( {0;1;2} \right). Gọi H\left( {a;b;c} \right) là trực tâm của tam giác ABC. Giá trị của a + b + c bằng:
Ta có \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AH} = \left( {a - 1;b - 2;c + 1} \right)\\\overrightarrow {BH} = \left( {a - 2;b - 1;c - 1} \right)\end{array} \right. và \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AB} = \left( {1; - 1;2} \right)\\\overrightarrow {AC} = \left( { - 1; - 1;3} \right)\\\overrightarrow {BC} = \left( { - 2;0;1} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( { - 1; - 5; - 2} \right).
Do H là trực tâm của tam giác ABC
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BC} = 0\\\overrightarrow {BH} .\overrightarrow {AC} = 0\\\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AH} = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2\left( {a - 1} \right) + \left( {c + 1} \right) = 0\\ - 1\left( {a - 2} \right) - 1\left( {b - 1} \right) + 3\left( {c - 1} \right) = 0\\ - 1\left( {a - 1} \right) - 5\left( {b - 2} \right) - 2\left( {c + 1} \right) = 0\end{array} \right.
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 2a + c = - 3\\ - a - b + 3c = 0\\ - a - 5b - 2c = - 9\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 2\\b = 1\\c = 1\end{array} \right..
Do đó a + b + c = 4.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba điểm A\left( {1;1;1} \right), B\left( { - 1;1;0} \right), C\left( {3;1; - 1} \right). Điểm M trên mặt phẳng \left( {Oxz} \right) cách đều ba điểm A,{\rm{ }}B,{\rm{ }}C có tọa độ là:
Gọi M\left( {x;0;z} \right) \in \left( {Oxz} \right).
Yêu cầu bài toán \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}MA = MB\\MA = MC\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}M{A^2} = M{B^2}\\M{A^2} = M{C^2}\end{array} \right.
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{\left( {1 - x} \right)^2} + {\left( {1 - 0} \right)^2} + {\left( {1 - z} \right)^2} = {\left( { - 1 - x} \right)^2} + {\left( {1 - 0} \right)^2} + {\left( {0 - z} \right)^2}\\{\left( {1 - x} \right)^2} + {\left( {1 - 0} \right)^2} + {\left( {1 - z} \right)^2} = {\left( {3 - x} \right)^2} + {\left( {1 - 0} \right)^2} + {\left( { - 1 - z} \right)^2}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 5/6\\z = - 7/6\end{array} \right..
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm C\left( {4;0;0} \right) và B\left( {2;0;0} \right). Tìm tọa độ điểm M thuộc trục tung sao cho diện tích tam giác MBC bằng 3.
Điểm M \in Oy nên M\left( {0;m;0} \right). Ta có \overrightarrow {BM} = \left( { - 2;m;0} \right), \overrightarrow {BC} = \left( {2;0;0} \right).
Suy ra \left[ {\overrightarrow {BM} ,\overrightarrow {BC} } \right] = \left( {0;0; - 2m} \right). Theo giả thiết
{S_{\Delta MBC}} = 3 \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {BM} ,\overrightarrow {BC} } \right]} \right| = 3 \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}\left| { - 2m} \right| = 3 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 3\\m = - 3\end{array} \right. \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}M\left( {0;3;0} \right)\\M\left( {0; - 3;0} \right).\end{array} \right..
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(0;2; - 1) , B(2;0;1). Tìm tọa độ điểm M thuộc trong mặt phẳng \left( {Oyz} \right) sao cho :M{A^2} + M{B^2} đạt giá trị bé nhất.
M thuộc trong mặt phẳng \left( {Oyz} \right), giả sử M(0;m;n).
Ta có:
\begin{array}{l}MA = \sqrt {{{(0 - 0)}^2} + {{(m - 2)}^2} + {{(n + 1)}^2}} = \sqrt {{{(m - 2)}^2} + {{(n + 1)}^2}} \\MB = \sqrt {{{(0 - 2)}^2} + {{(m - 0)}^2} + {{(n - 1)}^2}} = \sqrt {{m^2} + {{(n - 1)}^2} + 4} \end{array}
Suy ra
\begin{array}{l}M{A^2} + M{B^2} = {(m - 2)^2} + {(n + 1)^2} + {m^2} + {(n - 1)^2} + 4\\ = 2{m^2} - 4m + 2{n^2} + 10 = 2({m^2} - 2m + 1) + 2{n^2} + 8\\ = 2{(m - 1)^2} + 2{n^2} + 8 \ge 8\end{array}
\Rightarrow \min \left( {M{A^2} + M{B^2}} \right) = 8 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m - 1 = 0\\n = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m = 1\\n = 0\end{array} \right..
Vậy M(0;1;0)