Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y=x2−x+1x2−x−2 là
Ta có:
limx→±∞y=limx→±∞x2−x+1x2−x−2=limx→±∞1−1x+1x21−1x−2x2=1⇒y=1 là TCN của đồ thị hàm số.
\left\{ \begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \dfrac{{{x^2} - x + 1}}{{{x^2} - x - 2}} = \infty \\\mathop {\lim }\limits_{x \to - 1} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - 1} \dfrac{{{x^2} - x + 1}}{{{x^2} - x - 2}} = \infty \end{array} \right. \Rightarrow x = 2,\,\,x = - 1 là các đường TCĐ của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có 3 đường tiệm cận.
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y = \dfrac{{3x + 2}}{{x - 2}} là đường thẳng có phương trình:
TXĐ: D = \mathbb{R}\backslash 2. Ta có:
\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} \dfrac{{3x + 2}}{{x - 2}} = + \infty = > Tiệm cận x = 2
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y = \dfrac{{2x + 1}}{{x - 2}} là đường thẳng có phương trình:
Đồ thị hàm số y = \dfrac{{2x - 1}}{{x - 1}} có TCĐ x = 2.
Đề thi THPT QG – 2021 lần 1– mã 104
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y = \dfrac{{x - 1}}{{x + 2}} là đường thẳng có phương trình:
Tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y = \dfrac{{x - 1}}{{x + 2}} là x = - 2
Đề thi THPT QG 2019 – mã đề 104
Cho hàm số y = f\left( x \right) có bảng biến thiên như sau :
Tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là
Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy:
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = 0;\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 3 \Rightarrow Đồ thị hàm số có 2 tiệm cận ngang y = 0 và y = 3.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} y = + \infty \Rightarrow Đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng x = 0.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có tất cả 3 đường tiệm cận.
Cho hàm số y = \dfrac{{x - 3}}{{{x^3} - 3m{x^2} + \left( {2{m^2} + 1} \right)x - m}}. Có bao nhiêu giá trị nguyên thuộc đoạn \left[ { - 6;\,6} \right] của tham số m để đồ thị hàm số có bốn đường tiệm cận?
Ta có y = \dfrac{{x - 3}}{{{x^3} - 3m{x^2} + \left( {2{m^2} + 1} \right)x - m}}
\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \,f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{x - 3}}{{{x^3} - 3m{x^2} + \left( {2{m^2} + 1} \right)x - m}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{\dfrac{x}{{{x^3}}} - \dfrac{3}{{{x^3}}}}}{{1 - 3m\dfrac{{{x^2}}}{{{x^3}}} + \left( {2{m^2} + 1} \right)\dfrac{x}{{{x^3}}} - \dfrac{m}{{{x^3}}}}} = 0 nên y = 0 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Vậy để đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận thì đồ thị hàm số phải có 3 đường tiệm cận đứng.
Hay phương trình {x^3} - 3m{x^2} + \left( {2{m^2} + 1} \right)x - m = 0\,\,\left( 1 \right) có ba nghiệm phân biệt x \ne 3.
Ta có {x^3} - 3m{x^2} + \left( {2{m^2} + 1} \right)x - m = 0 \Leftrightarrow \left( {x - m} \right)\left( {{x^2} - 2mx + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = m\\{x^2} - 2mx + 1 = 0\,\left( * \right)\end{array} \right.
Để phương trình (1) có ba nghiệm phân biệt khác 3 thì m \ne 3 và phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt khác m và khác 3.
Do đó \left\{ \begin{array}{l}\Delta ' = {m^2} - 1 > 0\\{3^2} - 2.m.3 + 1 \ne 0\\{m^2} - 2{m^2} + 1 \ne 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}m < - 1\\m > 1\end{array} \right.\\m \ne \dfrac{5}{3}\\m \ne - 1\\m \ne 1\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}m < - 1\\m > 1\end{array} \right.\\m \ne \dfrac{5}{3}\end{array} \right.
Kết hợp điều kiện \left\{ \begin{array}{l}m \ne 3\\ - 6 \le m \le 6\end{array} \right. \Rightarrow m \in \left\{ { - 6; - 5; - 4; - 3; - 2;2;4;5;6} \right\}
Vậy có 9 giá trị của m thỏa mãn điều kiện
Cho đồ thị hàm số y = \dfrac{{{x^2} - 3x + 2}}{{{x^2} - 1}}\,\,\left( C \right). Tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị \left( C \right) là:
Ta có:
\mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{{x^2} - 3x + 2}}{{{x^2} - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{{x^2}\left( {1 - \dfrac{3}{x} + \dfrac{2}{{{x^2}}}} \right)}}{{{x^2}\left( {1 - \dfrac{1}{{{x^2}}}} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{1 - \dfrac{3}{x} + \dfrac{2}{{{x^2}}}}}{{1 - \dfrac{1}{{{x^2}}}}} = 1
Nên đường thẳng y = 1 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho
Ta có: \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{{x^2} - 3x + 2}}{{{x^2} - 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{\left( {x - 1} \right)\left( {x - 2} \right)}}{{\left( {x - 1} \right)\left( {x + 1} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 1} \dfrac{{x - 2}}{{x + 1}} = \dfrac{{ - 1}}{2}
\mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} \dfrac{{{x^2} - 3x + 2}}{{{x^2} - 1}} = + \infty nên đường thẳng x = - 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có 1 tiệm cận đứng và 1 tiệm cận ngang.
Gọi S là tập hợp các giá trị nguyên m để đồ thị hàm số y = \dfrac{{\sqrt {x + 2} }}{{\sqrt {{x^2} - 6x + 2m} }} có hai đường tiệm cận đứng. Số phần tử của S là:
ĐKXĐ: \left\{ \begin{array}{l}x + 2 \ge 0\\{x^2} - 6x + 2m > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ge - 2\\{x^2} - 6x + 2m > 0\end{array} \right..
Để đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận đứng thì phương trình {x^2} - 6x + 2m = 0 có 2 nghiệm phân biệt thỏa mãn {x_1} > {x_2} > - 2.
\begin{array}{l} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\Delta ' > 0\\{x_1} + {x_2} > - 4\\\left( {{x_1} + 2} \right)\left( {{x_2} + 2} \right) > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}9 - 2m > 0\\6 > - 4\,\,\left( {luôn\,\,đúng} \right)\\{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4 > 0\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m < \frac{9}{2}\\2m + 2.6 + 4 > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}m < \frac{9}{2}\\2m > - 16\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow - 8 < m < \frac{9}{2}\\ \Rightarrow S = \left\{ { - 7; - 6; - 5; - 4; - 3; - 2; - 1;0;1;2;3;4} \right\}\end{array}
Vậy tập hợp S có 12 phần tử.
Cho hàm số y = \dfrac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}}. Tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là:
Xét hàm số: y = \dfrac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}}
TXĐ: D = \left( {2; + \infty } \right)\backslash \left\{ {\dfrac{7}{2}} \right\}.
\mathop {\lim }\limits_{x \to \frac{7}{2}} \dfrac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to \frac{7}{2}} \dfrac{1}{{\sqrt {x - 2} \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \infty \Rightarrow x = \dfrac{7}{2} là đường TCĐ của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \dfrac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \dfrac{1}{{\left( {x + 2} \right)\sqrt {x - 2} \left( {2x - 7} \right)}} = \infty \Rightarrow x = 2 là đường TCĐ của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{{\sqrt {x - 2} }}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{1}{{\sqrt {x - 2} \left( {x + 2} \right)\left( {2x - 7} \right)}} = 0 \Rightarrow y = 0 là TCN của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có tất cả 3 đường tiệm cận.
Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y = \dfrac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} là:
Xét hàm số: y = \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} ta có:
TXĐ: D = \left( { - \infty ;\,\, - \sqrt 3 } \right) \cup \left( {\sqrt 3 ; + \infty } \right)
Ta có: \mathop {\lim }\limits_{x \to \sqrt 3 } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = + \infty \Rightarrow x = \sqrt 3 là TCĐ của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \sqrt 3 } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = - \infty \Rightarrow x = - \sqrt 3 là TCĐ của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{ - \sqrt {1 - \frac{3}{{{x^2}}}} }} = - 2 \Rightarrow y = - 2 là TCN của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 1}}{{\sqrt {{x^2} - 3} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 + \frac{1}{x}}}{{ \sqrt {1 - \frac{3}{{{x^2}}}} }} = 2 \Rightarrow y = 2 là TCN của đồ thị hàm số.
\Rightarrow Đồ thị hàm số có 4 đường tiệm cận.
Cho hàm số y = f(x) có bảng biến thiên như sau:
Tổng số đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số đã cho là
Dựa vào đồ thị hàm số ta thấy:
\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = - 3 \Rightarrow y = - 3 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = 3 \Rightarrow y = 3 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to - {1^ + }} y = + \infty \Rightarrow x = - 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = + \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = - \infty \Rightarrow x = 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số có tổng 4 đường tiệm cận.
Đồ thị hàm số y = \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 1} }}{{x - 1}} có bao nhiêu tiệm cận?
TXĐ: D = \mathbb{R}\backslash \left\{ 1 \right\}.
Ta có:
\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 1} }}{{x - 1}} = + \infty ,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 1} }}{{x - 1}} = - \infty
Suy ra x = 1 là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 1} }}{{x - 1}} = 1,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \dfrac{{\sqrt {{x^2} + 1} }}{{x - 1}} = - 1
Suy ra y = 1,\,\,y = - 1 là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có tất cả 3 đường tiệm cận.
Tìm tổng số tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số f\left( x \right) = \dfrac{{{x^2} - 6x + 8}}{{\left( {{x^2} - 4x + 3} \right)\sqrt {x - 2} }}.
ĐKXĐ: \left\{ \begin{array}{l}{x^2} - 4x + 3 \ne 0\\x - 2 > 0\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x \ne 1,\,\,x \ne 3\\x > 2\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x > 2\\x \ne 3\end{array} \right. \Rightarrow TXĐ: D = \left( {2; + \infty } \right)\backslash \left\{ 3 \right\}.
Ta có:
\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = 0 \Rightarrow Đồ thị hàm số có TCN y = 0.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {2^ + }} f\left( x \right) = 0 \Rightarrow x = 2 không là TCĐ của đồ thị hàm số.
\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} f\left( x \right) = - \infty \Rightarrow Đồ thị hàm số có TCĐ x = 3.
Vậy đồ thị hàm số đã cho có tổng 2 đường tiệm cận.
Số đường tiệm cận của đồ thị hàm số y = \dfrac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }} là:
TXĐ: D = \mathbb{R}.
Có: \sqrt {{x^2} + 1} = 0 vô nghiệm \Rightarrow đồ thị hàm số không có TCĐ.
Ta có: \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{1}{{\sqrt {1 + \dfrac{1}{{{x^2}}}} }} = 1 và \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \dfrac{x}{{\sqrt {{x^2} + 1} }} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{1}{{ - \sqrt {1 + \dfrac{1}{{{x^2}}}} }} = - 1.
Vậy đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận ngang.
Có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên của tham số m thuộc \left[ { - 10;10} \right] để đồ thị hàm số y = \dfrac{{\sqrt {m{x^2} - 4} }}{{x - 1}} có ba đường tiệm cận?
ĐKXĐ: \left\{ \begin{array}{l}m{x^2} \ge 4\\x \ne 1\end{array} \right. \Rightarrow m > 0.
Ta có: \left\{ \begin{array}{l}\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \dfrac{{\sqrt {m{x^2} - 4} }}{{x - 1}} = \sqrt m \\\mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } \dfrac{{\sqrt {m{x^2} - 4} }}{{x - 1}} = - \sqrt m \end{array} \right. \Rightarrow Đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận ngang y = \pm \sqrt m \left( {m > 0} \right).
Để đồ thị hàm số y = \dfrac{{\sqrt {m{x^2} - 4} }}{{x - 1}} có 3 đường tiệm cận thì đồ thị hàm số phải có 1 đường tiệm cận đứng.
\Rightarrow x = 1 phải thỏa mãn điều kiện m{x^2} \ge 4 \Leftrightarrow m \ge 4.
Do đó, m \ge 4 thì hàm số đã cho có 1 đường tiệm cận đứng và 2 đường tiệm cận ngang.
Mặt khác m \in \left[ { - 10;10} \right], m \in \mathbb{Z} nên m \in \left\{ {4;5;6;7;8;9;10} \right\}.
Vậy có tất cả 7 giá trị nguyên của tham số m thỏa mãn bài toán.
Cho hàm số y = f\left( x \right) có bảng biến thiên như sau:
Tổng số tiệm cận ngang và tiệm cận đứng của đồ thị hàm số đã cho là:
Từ BBT của hàm số đã cho ta có:
+) \mathop {\lim }\limits_{x \to - \infty } f\left( x \right) = 2;\,\,\,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = 6 nên đồ thị hàm số đã cho có 2 đường tiệm cận ngang là y = 2;\,\,y = 6.
+) \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ - }} f\left( x \right) = + \infty nên đồ thị hàm số y = f\left( x \right) có 1 đường tiệm cận đứng là x = 1.
Vậy đồ thị hàm số y = f\left( x \right) có tất cả 3 đường tiệm cận.
Cho hàm số y = f\left( x \right) có bảng biến thiên như sau:
Số đường tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y = \dfrac{{2019}}{{f\left( x \right)}} là:
Quan sát BBT của y = f\left( x \right), ta thấy, f\left( x \right) = 0 có 3 nghiệm phân biệt {x_1},\,\,{x_2},\,\,{x_3}\,\,\left( {{x_1} < - 1 < {x_2} < 3 < {x_3}} \right)
Xét hàm số y = \dfrac{{2019}}{{f\left( x \right)}}, có: TXĐ D = \mathbb{R}\backslash \left\{ {{x_1};{x_2};{x_3}} \right\}
Giới hạn của hàm số y = \dfrac{{2019}}{{f\left( x \right)}} tới các điểm {x_1};{x_2};{x_3} đều là vô cực \Rightarrow Hàm số y = \dfrac{{2019}}{{f\left( x \right)}} có 3 TCĐ là: x = {x_1},\,\,x = {x_2},\,\,x = {x_3}.
Cho hàm số y = \dfrac{{3x + 1}}{{x - 4}} có đồ thị \left( C \right), với mọi điểm M thuộc \left( C \right) thì tích các khoảng cách từ M tới 2 đường tiệm cận của \left( C \right) bằng:
Đồ thị hàm số y = \dfrac{{3x + 1}}{{x - 4}} (C) có TCĐ là: x = 4, TCN là: y = 3
Lấy điểm M bất kì thuộc (C), giả sử M\left( {{x_0};\dfrac{{3{x_0} + 1}}{{{x_0} - 4}}} \right)\,\,\left( {{x_0} \ne 4} \right). Tích khoảng cách từ M tới 2 đường tiệm cận là:
\left| {{x_0} - 4} \right|.\left| {\dfrac{{3{x_0} + 1}}{{{x_0} - 4}} - 3} \right| = \left| {{x_0} - 4} \right|.\left| {\dfrac{{13}}{{{x_0} - 4}}} \right| = 13
Cho hàm số y = \dfrac{{20 + \sqrt {6x - {x^2}} }}{{\sqrt {{x^2} - 8x + 2m} }}. Tìm tất cả các giá trị của m sao cho đồ thị hàm số có đúng hai đường tiệm cận đứng.
ĐKXĐ: \left\{ \begin{array}{l}0 \le x \le 6\\{x^2} - 8x + 2m > 0\end{array} \right.
Để đồ thị hàm số y = \dfrac{{20 + \sqrt {6x - {x^2}} }}{{\sqrt {{x^2} - 8x + 2m} }} có hai đường tiệm cận đứng thì phương trình {x^2} - 8x + 2m = 0 có hai nghiệm phân biệt thuộc đoạn \left[ {0;6} \right] \Leftrightarrow Phương trình {x^2} - 8x = - 2m có hai nghiệm phân biệt thuộc đoạn \left[ {0;6} \right](*). Xét hàm số f\left( x \right) = {x^2} - 8x ta có: f'\left( x \right) = 2x - 8 = 0 \Leftrightarrow x = 4.
Bảng biến thiên:
Dựa vào bảng biến thiên ta thì \left( * \right) \Leftrightarrow - 16 < - 2m \le - 12 \Leftrightarrow 6 \le m < 8.
Vậy m \in \left[ {6;8} \right).
Gọi S là tập hợp tất cả các giá trị của tham số m để đồ thị hàm số y = \dfrac{{x - 1}}{{{x^2} + 2mx - m + 2}} có đúng hai đường tiệm cận. Tổng tất cả các phần tử của tập S bằng:
Ta có: \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to \pm \infty } \dfrac{{x - 1}}{{{x^2} + 2mx - m + 2}} = 0.
Do đó, đồ thị hàm số đã cho luôn nhận đường thẳng y = 0 là tiệm cận ngang với mọi giá trị của m.
Đồ thị hàm số có đúng hai đường tiệm cận khi và chỉ khi nó có đúng 1 đường tiệm cận đứng.
Đồ thị hàm số có đúng 1 tiệm cận đứng khi và chỉ khi phương trình {x^2} + 2mx - m + 2 = 0 hoặc có nghiệm kép, hoặc có 2 nghiệm phân biệt trong đó có 1 nghiệm bằng 1. (1)
Phương trình {x^2} + 2mx - m + 2 = 0 có \Delta ' = {m^2} - \left( { - m + 2} \right) = {m^2} + m - 2
\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\Delta ' = 0\\\left\{ \begin{array}{l}\Delta ' > 0\\{1^2} + 2m.1 - m + 2 = 0\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}{m^2} + m - 2 = 0\\\left\{ \begin{array}{l}{m^2} + m - 2 > 0\\3 + m = 0\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 2\end{array} \right.\\\left\{ \begin{array}{l}m > 1\\m < - 2\\m = - 3\end{array} \right.\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 1\\m = - 2\\m = - 3\end{array} \right.
Do đó, tập các giá trị của tham số m thỏa mãn là S = \left\{ {1; - 2; - 3} \right\}.
Vậy tổng tất cả các phần tử của tập hợp S bằng 1 - 2 - 3 = - 4.