Khối nón có chiều cao bằng bán kính đáy và có thể tích bằng \(9\pi \), chiều cao của khối nón đó bằng:
Gọi chiều cao khối nón là \(h\) và bán kính đáy là \(r\), theo bài ra ta có \(h = r\).
\( \Rightarrow V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h \Leftrightarrow 9\pi = \dfrac{1}{3}\pi .{r^2}.r\) \( \Leftrightarrow {r^3} = 27 \Leftrightarrow r = 3 = h\).
Vậy khối nón có chiều cao \(h = 3\).
Trong tất cả các hình nón nội tiếp trong hình cầu có thể tích bằng \(36\pi \), bán kính \(r\) của hình nón có diện tích xung quanh lớn nhất là
Bước 1: Tính bán kính hình cầu và biểu diễn $r$ và đường sinh $l$ theo chiều cao h của hình nón.
Vì hình cầu có thể tích bằng \(36\pi \) nên bán kính hình cầu là \(R = 3\).
Diện tích xung quanh của hình nón \({S_{xq}} = \pi rl\).
Gọi chiều cao của hình nón là \(h\), khi đó \(h \in (0;6)\).
Ta có \({r^2} = h.(2R - h) = 6h - {h^2}\), suy ra \(r = \sqrt {6h - {h^2}} \).
Lại có \({l^2} = h.2R = 6h\), nên \({S_{xq}} = \pi \sqrt {6h - {h^2}} \cdot \sqrt {6h} = \pi \sqrt {36{h^2} - 6{h^3}} \).
Bước 2: Tìm $h$ để diện tích xung quanh lớn nhất, từ đó tìm $r$.
Ta có \(36{h^2} - 6{h^3} = 3{h^2}(12 - 2h)\)\( = 3 \cdot h \cdot h \cdot (12 - 2h) \)\(\le 3 \cdot {\left( {\dfrac{{h + h + 12 - 2h}}{3}} \right)^3}\).
Hay \(36{h^2} - 6{h^3} \le 192\), dấu đẳng thức xảy ra khi \(h = 4\).
Khi đó \(r = \sqrt {6h - {h^2}} = 2\sqrt 2 \).
Suy ra \({S_{xq}}\) lớn nhất bằng \(8\sqrt 3 \pi \) khi \(r = 2\sqrt 2 \).
Trong không gian, cho hình thang cân \(ABCD,\,\,AB//CD,\) \(AB = 3a,\,\,CD = 6a,\) đường cao \(MN = 2a,\) với \(M,\,\,N\) lần lượt là trung điểm cảu \(AB\) và \(CD.\) Khi quay hình thang cân quang trục đối xứng \(MN\) thì được một hình nón cụt có diện tích xung quanh là:
Kéo dài AD và BC cắt nhau tại S.
Quay tam giác SCD quanh trục SN được hình nón (N) đỉnh S, đáy là đường tròn đường kính CD.
Gọi hình nón đỉnh S, đáy là đường tròn đường kính AB là (M).
Theo định lý Talet ta có: \(\dfrac{{SA}}{{SD}} = \dfrac{{SM}}{{SN}} = \dfrac{{AB}}{{AD}} = \dfrac{{3a}}{{6a}} = \dfrac{1}{2}\)
\( \Rightarrow \dfrac{{SM}}{{SN}} = \dfrac{1}{2} \Leftrightarrow \dfrac{{SM}}{{SM + 2a}} = \dfrac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow 2SM = SM + 2a\)\( \Leftrightarrow SM = 2a\)
\( \Rightarrow SN = SM + MN = 4a.\)
Áp dụng định lý Pitago cho các tam giác \(SAM,\,\,SDN\) vuông tại \(M,\,\,N\) ta có:
\(\left\{ \begin{array}{l}S{A^2} = S{M^2} + A{M^2}\\S{D^2} = S{N^2} + D{N^2}\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}S{A^2} = 4{a^2} + {\left( {\dfrac{{3a}}{2}} \right)^2} = \dfrac{{25{a^2}}}{4}\\S{D^2} = {\left( {4a} \right)^2} + {\left( {\dfrac{{6a}}{2}} \right)^2} = 25{a^2}\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}SA = \dfrac{{5a}}{2}\\SD = 5a\end{array} \right..\)
\( \Rightarrow \) Diện tích xung quanh hình chóp cụt cần tính là:
\(\begin{array}{l}{S_{xq\,\,\left( N \right)}} - {S_{xq\,\,\left( M \right)}} = \pi .DN.SD - \pi .SA.AM\\ = \pi .5a.3a - \pi .\dfrac{{5a}}{2}.\dfrac{{3a}}{2} = \dfrac{{45\pi {a^2}}}{4} = 11,25\pi {a^2}.\end{array}\)
Cho hình lập phương có cạnh bằng \(a\). Diện tích toàn phần của hình nón có đỉnh là tâm của một mặt còn đáy là đường tròn nội tiếp mặt đối diện là
Bước 1: Gọi các điểm. Tính bán kính đáy và đường sinh của hình nón.
Giả sử ta có hình lập phương và các điểm như hình vẽ.
Bán kính đáy hình nón là \(r = OM = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{a}{2}\).
Đường sinh hình nón là
\(\begin{array}{l}1 = {O^\prime }M = \sqrt {O{O^{\prime 2}} + O{M^2}} \\ = \sqrt {{a^2} + \dfrac{{{a^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt 5 }}{2}\end{array}\).
Bước 2: Tính diện tích toàn phần của hình nón
Diện tích toàn phần của hình nón là
\({S_{tp}} = {S_{xq}} + {S_{\text{đáy}}} = \pi rl + \pi {r^2}\)\( = \dfrac{{\pi {a^2}(\sqrt 5 + 1)}}{4}\).
Cho khối nón có bán kính đáy \(r = \sqrt 3 \) và chiều cao \(h = 4\). Tính thể tích \(V\) của khối nón đã cho.
Thể tích khối nón là \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {\left( {\sqrt 3 } \right)^2}.4 = 4\pi \).
Cho hình nón S có bán kính $R = a\sqrt 2 $, góc ở đỉnh bằng ${60^0}.$ Diện tích toàn phần của hình nón bằng :
Vì góc ở đỉnh bằng \({60^0}\) nên thiết diện qua trục là tam giác đều cạnh $2R = 2a\sqrt 2 $, do đó độ dài đường sinh:
$l = 2R = 2a\sqrt 2 \Rightarrow {S_{xq}} = \pi Rl = \pi .a\sqrt 2 .2a\sqrt 2 = 4\pi {a^2}$
Diện tích đáy \({S_d} = \pi {R^2} = \pi {\left( {a\sqrt 2 } \right)^2} = 2\pi {a^2}\)
Diện tích toàn phần \({S_{tp}} = {S_{xq}} + {S_d} = 4\pi {a^2} + 2\pi {a^2} = 6\pi {a^2}\)
Cho khối nón có bán kính đáy bằng 3 và diện tích xung quanh bằng \(12\pi\). Hỏi thể tích của khối nón đã cho bằng bao nhiêu?
Gọi \(h,\,\,l\) lần lượt là chiều cao và độ dài đường sinh của khối nón.
Khi đó:
\(\begin{array}{l}{S_{xq}} = \pi rl \Leftrightarrow 12\pi = \pi .3.l \Leftrightarrow l = 4\\ \Rightarrow h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{4^2} - {3^2}} = \sqrt 7 \end{array}\)
Vậy thể tích khối nón là \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {.3^2}.\sqrt 7 = 3\sqrt 7 \pi \).
Cho hình nón có bán kính đáy bằng $4a$ và chiều cao bằng $3a.$ Diện tích toàn phần của hình nón bằng:
Độ dài đường sinh của hình nón $l = \sqrt {{r^2} + {h^2}} = 5a$
Diện tích xung quanh của hình nón ${S_{xq}} = \pi rl = \pi .4a.5a = 20\pi {a^2}$.
Diện tích đáy \({S_d} = \pi {r^2} = \pi {\left( {4a} \right)^2} = 16\pi {a^2}\).
Diện tích toàn phần \({S_{tp}} = {S_{xq}} + {S_d} = 20\pi {a^2} + 16\pi {a^2} = 36\pi {a^2}\)
Đề thi THPT QG 2019 – mã đề 104
Thể tích của khối nón có chiều cao \(h\) và bán kính đáy \(r\) là
Thể tích của khối nón có chiều cao \(h\) và bán kính đáy \(r\) là \(\dfrac{1}{3}\pi {r^2}h\).
Đề thi THPT QG - 2021 - mã 103
Cắt hình nón \(\left( \aleph \right)\) bởi mặt phẳng đi qua đỉnh và tạo với mặt phẳng chứa đáy một góc bằng \({30^0}\), ta được thiết diện là tam giác đều cạnh \(4a\). Diện tích xung quanh của \(\left( \aleph \right)\) bằng:
+ \({S_{xq}} = \pi Rl \Rightarrow \) Cần tìm \(R,\,\,l\).
+ Thiết diện là \(\Delta SMN\) đều cạnh \(4a\) \( \Rightarrow l = SM = SN = 4a\).
+ \(\angle \left( {\left( {SMN} \right);\left( {day} \right)} \right) = \angle SHO = {30^0}\).
Mà \(SH = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\left( {canh\,\,\Delta SMN} \right) = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}.4a = 2a\sqrt 3 \).
\( \Rightarrow SO = SH.\sin \angle SHO = 2\sqrt 3 a.\sin {30^0} = \sqrt 3 a\).
\( \Rightarrow OM = \sqrt {S{M^2} - S{O^2}} = \sqrt {{{\left( {4a} \right)}^2} - {{\left( {\sqrt 3 a} \right)}^2}} = a\sqrt {13} \).
\( \Rightarrow R = OM = a\sqrt {13} \).
Vậy \({S_{xq}} = \pi Rl = \pi .a\sqrt {13} .4a = 4\sqrt {13} \pi {a^2}\).
Cho khối nón có độ dài đường sinh bằng \(2a\) và bán kính đáy bằng \(a\). Thể tích của khối nón đã cho bằng
Xét \(\Delta SAO\) vuông tại \(O\) có: \(SO = \sqrt {S{A^2} - A{O^2}} = \sqrt {{{\left( {2a} \right)}^2} - {a^2}} = a\sqrt 3 .\)
Khi đó ta có: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {R^2}h = \dfrac{1}{3}\pi .{a^2}.a\sqrt 3 = \dfrac{{\pi {a^3}\sqrt 3 }}{3}.\)
Cho khối nón có độ dài đường cao bằng \(2a\) và bán kính đáy bằng \(a.\) Thể tích của khối nón đã cho bằng:
Thể tích khối nón đã cho là: \(V = \dfrac{1}{3}\pi {R^2}h = \dfrac{1}{3}\pi .2a.{a^2} = \dfrac{{2\pi {a^3}}}{3}.\)
Đề thi THPT QG – 2021 lần 1– mã 104
Cắt hình nón \(\left( \aleph \right)\) bởi mặt phẳng đi qua đỉnh và tạo với mặt phẳng chứa đáy một góc bằng \({30^o}\), ta được thiết diện là tam giác đều cạnh \(2a.\) Diện tích xung quanh của \(\left( \aleph \right)\) bằng
Gọi mặt phẳng đi qua đỉnh của hình nón là \(\left( {SMN} \right)\).
Do thiết diện của \(\left( {SMN} \right)\) và hình nón là tam giác đều cạnh \(2a\) nên \(SM = MN = SN = 2a\)
Kẻ \(OH \bot AB\). Nối \(S\) với \(H.\)
Khi đó \(H\) là trung điểm \(MN\) nên \(SH = a\sqrt 3 \)
Ta có: góc giữa \(\left( {SMN} \right)\) và mặt đáy là \(\angle SHO\)
Trong tam giác \(SHO\) vuông tại \(O\) ta có: \(\tan SHO = \dfrac{{SO}}{{OH}}\)\( \Rightarrow \tan {30^o} = \dfrac{{SO}}{{OH}} \Rightarrow SO = \dfrac{{\sqrt 3 }}{3}.OH\)
Theo định lí py-ta-go ta có: \(S{O^2} + O{H^2} = S{H^2}\)\( \Rightarrow \dfrac{4}{3}O{H^2} = S{H^2} \Rightarrow OH = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}SH = \dfrac{{3a}}{2}\)
\( \Rightarrow SO = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}a\)\( \Rightarrow OM = \sqrt {S{M^2} - S{O^2}} = \sqrt {4{a^2} - \dfrac{{3{a^2}}}{4}} = \dfrac{{a\sqrt {13} }}{2}\)
Diện tích xung quanh của hình nón: \({S_{xq}} = \pi .\dfrac{{a\sqrt {13} }}{2}.2a = \pi \sqrt {13} {a^2}\)
Cho hình nón chứa bốn mặt cầu cùng có bán kính là \(\sqrt 2 \), trong đó ba mặt cầu tiếp xúc với đáy, tiếp xúc lẫn nhau và tiếp xúc với mặt xung quanh của hình nón. Mặt cầu thứ tư tiếp xúc với ba mặt cầu kia và tiếp xúc với mặt xung quanh của hình nón. Tính bán kính đáy của hình nón.
Xét trường hợp tổng quát là bốn mặt cầu có bán kính \(r\).
Bước 1: Gọi tâm các mặt cầu là S, A, B, C trong đó \(S\) là tâm của mặt cầu trên cùng. Gọi \(I\) là tâm của tam giác ABC. Tính AI và SI.
Gọi tâm các mặt cầu là S, A, B, C trong đó \(S\) là tâm của mặt cầu trên cùng. Do các mặt cầu tiếp xúc ngoài nhau nên S.ABC là chóp đều cạnh 2r
Gọi \(I\) là tâm của tam giác ABC, khi đó SI vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\) và \(AI = \dfrac{{2r\sqrt 3 }}{3}\).
Tam giác SAI vuông tại \(I\), có
\(SI = \sqrt {S{A^2} - A{I^2}} \)\( = \sqrt {4{r^2} - {{\left( {\dfrac{{2r\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}} = \dfrac{{2r\sqrt 6 }}{3}\)
Bước 2: Kẻ đường sinh JP của hình nón tiếp xúc với hai mặt cầu tâm \(S\) và tâm \(A\) lần lượt tại H, K.
Ta có \(\Delta SAI \backsim \Delta JSH(\;{\rm{g}} - {\rm{g}})\) nên \(\dfrac{{SJ}}{{SA}} = \dfrac{{SH}}{{AI}}\)
\( \Rightarrow SJ = \dfrac{{SA \cdot SH}}{{AI}} = 2r \cdot r \cdot \dfrac{3}{{2r\sqrt 3 }}.\)\( = r\sqrt 3 \)
Bước 3: Biểu diễn chiều cao và bán kính của khói nón theo r
Chiều cao của khối nón là
\(h = JS + SI + IO\)\( = r\sqrt 3 + \dfrac{{2r\sqrt 6 }}{3} + r\)\( = r\left( {1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right)\)
Bán kính khối nón là \(R = OP = JO \cdot \tan \widehat {SJH}\)
\( \Leftrightarrow R = h.\tan ASI\)\( = r\left( {1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right) \cdot \dfrac{{AI}}{{SI}}\)\( = r\left( {1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right)\dfrac{{2r\sqrt 3 }}{3} \cdot \dfrac{3}{{2r\sqrt 6 }}\)\( = r\left( {1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right)\dfrac{1}{{\sqrt 2 }}\)
Bước 4: Tính R khi \(r = \sqrt 2 \)
Áp dụng với \(r = \sqrt 2 \) ta được
\(R = \sqrt 2 \cdot \dfrac{1}{{\sqrt 2 }} \cdot \left( {1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}} \right)\) \( = 1 + \sqrt 3 + \dfrac{{2\sqrt 6 }}{3}\)
Mệnh đề nào dưới đây là sai?
+ Đáp án A: đúng.
+ Đáp án B: Sai vì diện tích xung quanh của hình nón tròn xoay là giới hạn của diện tích xung quanh của hình chóp đều nội tiếp hình nón đó khi số cạnh đáy tăng lên vô hạn.
+ Đáp án C: đúng.
+ Đáp án D: đúng.
Thể tích khối nón có bán kính đáy \(r\) và chiều cao \(h\) được tính theo công thức nào dưới đây?
Thể tích khối nón có bán kính đáy \(r\) và chiều cao \(h\) được tính theo công thức \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h\).
Đề thi THPT QG - 2021 - mã 101
Cắt hình nón \(\left( \aleph \right)\) bởi mặt phẳng đi qua đỉnh và tạo với mặt phẳng chứa đáy một góc bằng \({60^0}\), ta được thiết diện là tam giác đều cạnh \(4{\rm{a}}\). Diện tích xung quanh của \(\left( \aleph \right)\) bằng
+ \({S_{xq}} = \pi Rl \Rightarrow \) Cần tìm \(R,\,\,l\).
+ Thiết diện là \(\Delta SMN\) đều cạnh \(4a\) \( \Rightarrow l = SM = SN = 4a\).
+ \(\angle \left( {\left( {SMN} \right);\left( {day} \right)} \right) = \angle SHO = {60^0}\).
Mà \(SH = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}\left( {canh\,\,\Delta SMN} \right) = \dfrac{{\sqrt 3 }}{2}.4a = 2a\sqrt 3 \).
\( \Rightarrow SO = SH.\sin \angle SHO = 2\sqrt 3 a.\sin {60^0} = 3a\).
\( \Rightarrow OM = \sqrt {S{M^2} - S{O^2}} = \sqrt {{{\left( {4a} \right)}^2} - {{\left( {3a} \right)}^2}} = a\sqrt 7 \).
\( \Rightarrow R = OM = a\sqrt 7 \).
Vậy \({S_{xq}} = \pi Rl = \pi .a\sqrt 7 .4a = 4\sqrt 7 \pi {a^2}\).
Diện tích xung quanh của hình nón có bán kính đường tròn đáy \(R\) và chiều cao \(h\) bằng:
Hình nón có bán kính đáy R và chiều cao h thì đường sinh \(l = \sqrt {{R^2} + {h^2}} \).
Khi đó diện tích xung quanh hình nón là \({S_{xq}} = \pi Rl = \pi R\sqrt {{R^2} + {h^2}} \).
Cho tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\), \(AB = a\). Cho tam giác \(ABC\) quay xung quanh cạnh \(AC\) ta được một khối tròn xoay. Tính thể tích khối tròn xoay đó.
Quay tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) quanh cạnh \(AC\) thu được khối nón có chiều cao \(h = AC = a\), bán kính đáy \(r = AB = a\).
Khi đó thể tích khối nón là \(V = \dfrac{1}{3}\pi {r^2}h = \dfrac{1}{3}\pi {a^3}.\)
Cho hình nón có bán kính đường tròn đáy bằng \(R,\) chiều cao bằng \(h,\) độ dài đường sinh bằng \(l.\) Khẳng định nào sau đây đúng?
Hình nón có bán kính đáy \(R,\) chiều cao \(h\) và đường sinh \(l\) thì ta có: \({l^2} = {h^2} + {R^2}.\)
\( \Rightarrow l = \sqrt {{R^2} + {h^2}} .\)