Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho tam giác ABC có A(3;0;0), B(0;−6;0), C(0;0;6) và mặt phẳng (α):x+y+z−4=0. Tọa độ hình chiếu vuông góc của trọng tâm tam giác ABC lên mặt phẳng (α) là:
Trọng tâm của tam giác ABC là G(1;−2;2).
Gọi d là đường thẳng qua G và vuông góc với mặt phẳng (α). Khi đó H=d∩(α) chính là hình chiếu vuông góc của G lên mặt phẳng (α).
Phương trình tham số của d:{x=1+ty=−2+tz=2+t , thay vào phương trình mặt phẳng (α) ta có:
(1+t)+(−2+t)+(2+t)−4=0⇔t=1⇒H(2;−1;3).
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng ℓ1:x−1=y+22=−z và ℓ2:x−32=y+1−1=z−12. Gọi (Q) là mặt phẳng chứa ℓ1 và tạo với ℓ2 một góc lớn nhất là α. Khi đó cosα bằng
Bước 1: Giả sử phương trình của (Q) có dạng A(x−1)+B(y+2)+Cz=0. Gọi θ là góc giữa (Q) và ℓ2. Biểu diễn sinθ theo A, B.
Đường thẳng ℓ1 có một vectơ chỉ phương là →u1=(1;2;−1) và đi qua điểm M1=(1;−2;0). Vì (Q) chứa ℓ1 nên đi qua M1 và vectơ pháp tuyến của nó vuông góc với →u1. Do đó, ta có thể giả sử phương trình của (Q) có dạng
A(x−1)+B(y+2)+Cz=0 với 1⋅A+2⋅B+(−1)⋅C=0 và A2+B2+C2>0
Gọi θ là góc giữa (Q) và ℓ2.
Do vectơ pháp tuyến của (Q) là →n=(A;B;C)= (A;B;A+2B) (vì A+2B=C) và vectơ chỉ phương của ℓ2 là →u2=(2;−1;2) nên ta có:
sinθ=|4A+3B|3√2A2+4AB+5B2=13√(4A+3B)22A2+4AB+5B2
Bước 2: Ta xét hai trường hợp của B để tìm sinθ rồi so sánh.
Ta xét hai trường hợp.
+) Trường hợp B=0, thì sinθ=2√23.
+) Trường hợp B≠0, ta đặt r=AB thì được sinθ=13√(4r+3)22r2+4r+5.
Từ đó, ta xét hàm số f(r)=(4r+3)22r2+4r+5 trên R.
f′(r)=8(4r+3)(2r2+4r+5)−(4r+3)2(4r+4)(2r2+4r+5)2=4(4r+3)(r+7)(2r2+4r+5)2
Mặt khác lim và f\left( { - \dfrac{3}{4}} \right) = 0,f( - 7) = \dfrac{{25}}{3} nên ta lập được bảng biến thiên.
Từ đó thu được giá trị lớn nhất là \dfrac{{25}}{3}. Khi đó, \sin \theta = \dfrac{{5\sqrt 3 }}{9}.
So sánh hai trường hợp trên, ta thu được \sin \alpha = \dfrac{{5\sqrt 3 }}{9}. Từ đó \cos \alpha = \dfrac{{\sqrt 6 }}{9}.
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d:\dfrac{x}{{ - 1}} = \dfrac{{y + 1}}{2} = \dfrac{{z - 2}}{1} và mặt phẳng \left( P \right) có phương trình 2x - y - 2z + 4 = 0. Mặt phẳng chứa đường thẳng d và tạo với mặt phẳng \left( P \right) góc với số đo nhỏ nhất có phương trình là:
Giả sử \left( \alpha \right) cần tìm có 1 VTPT là \overrightarrow n = \left( {a;b;c} \right),\,\,\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2} > 0} \right).
Do d \subset \left( \alpha \right) nên \overrightarrow n .\overrightarrow {{u_d}} = 0 \Leftrightarrow - a + 2b + c = 0 \Leftrightarrow a = 2b + c \Rightarrow \overrightarrow n = \left( {2b + c;b;c} \right)
Góc giữa hai mặt phẳng \left( \alpha \right),\left( P \right) được tính:
\cos \varphi = \dfrac{{\left| {\left( {2b + c} \right).2 - b - 2c} \right|}}{{3.\sqrt {{{\left( {2b + c} \right)}^2} + {b^2} + {c^2}} }} = \dfrac{{\left| b \right|}}{{\sqrt {5{b^2} + 4bc + 2{c^2}} }} = \sqrt {\dfrac{{{b^2}}}{{5{b^2} + 4bc + 2{c^2}}}}
+) b = 0 \Rightarrow \cos \varphi = 0 \Rightarrow \varphi = {90^0}
+) b \ne 0 \Rightarrow \cos \varphi = \sqrt {\dfrac{1}{{5 + 4.\dfrac{c}{b} + 2{{\left( {\dfrac{c}{b}} \right)}^2}}}} = \sqrt {\dfrac{1}{{2{{\left( {\dfrac{c}{b} + 1} \right)}^2} + 3}}} \Rightarrow 0 < \cos \varphi \le \dfrac{1}{{\sqrt 3 }}
{\varphi _{\min }} \Leftrightarrow \dfrac{c}{b} = - 1. Chọn b = 1,\,\,c = - 1, khi đó a = 2.1 - 1 = 1 \Rightarrow \overrightarrow n = \left( {1;1; - 1} \right).
Do d \subset \left( \alpha \right) \Rightarrow A\left( {0; - 1;2} \right) \in \left( \alpha \right)
Phương trình mặt phẳng \left( \alpha \right) là: 1\left( {x - 0} \right) + 1\left( {y + 1} \right) - 1\left( {z - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow x + y - z + 3 = 0.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng \left( P \right):2x + 3y - z - 7 = 0 và điểm A\left( {3;5;0} \right). Gọi A' là điểm đối xứng của A qua mặt phẳng \left( P \right). Điểm A' có tọa độ là:
Mặt phẳng \left( P \right) có VTPT \overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;3; - 1} \right).
Gọi d là đường thẳng qua A\left( {3;5;0} \right) và vuông góc với \left( P \right) nên có VTCP \overrightarrow {{u_d}} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;3; - 1} \right).
Do đó d:\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y - 5}}{3} = \dfrac{z}{{ - 1}}.
Tọa độ hình chiếu H vuông góc của A trên \left( P \right) là nghiệm của hệ \left\{ \begin{array}{l}\dfrac{{x - 3}}{2} = \dfrac{{y + 5}}{3} = \dfrac{z}{{ - 1}}\\2x + 3y - z - 7 = 0\end{array} \right. \Rightarrow H\left( {1;2;1} \right).
Khi đó H là trung điểm của AA' nên A'\left( { - 1; - 1;2} \right).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho điểm A(1;2; - 3)và đường thẳng d:\dfrac{{x - 1}}{{ - 1}} = \dfrac{{y - 1}}{{ - 2}} = \dfrac{z}{3}. Phương trình mặt phẳng (P) đi qua A và vuông góc với đường thẳng (d) là:
Ta có:
\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}(P) \bot (d) \Rightarrow \overrightarrow {{n_P}} = \overrightarrow {{u_d}} = ( - 1; - 2;3)\\A(1;2; - 3) \in (P)\end{array} \right.\\ \Rightarrow (P): - 1(x - 1) - 2(y - 2) + 3(z + 3) = 0\\ \Leftrightarrow - x - 2y + 3z + 14 = 0\end{array}
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng {\Delta _1}:\dfrac{{x - 2}}{1} = \dfrac{{y + 1}}{2} = \dfrac{{z - 1}}{{ - {\mkern 1mu} 3}} và {\Delta _2}:\left\{ \begin{array}{l}x = t\\{\rm{ \;}}y = 2 - t\\{\rm{ \;}}z = 1 + 2t\end{array} \right.. Phương trình mặt phẳng \left( {\alpha {\rm{\;}}} \right) song song với hai đường thẳng {\Delta _1},{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\Delta _2} và cách điểm I\left( {1; - 1;3} \right) một khoảng bằng \dfrac{{\sqrt {35} }}{5} là
Vì \left\{ \begin{array}{l}{{\vec n}_\alpha } \bot {{\vec u}_1}\\{\rm{ \;}}{{\vec n}_\alpha } \bot {{\vec u}_2}\end{array} \right. suy ra {\vec n_\alpha } = \left[ {{{\vec u}_1};{{\vec u}_2}} \right] = \left( {1; - {\mkern 1mu} 5; - {\mkern 1mu} 3} \right) nên \left( {\alpha {\rm{\;}}} \right):x - 5y - 3z + m = 0.
d\left( {{\mathop{\rm I}\nolimits} ,\left( \alpha \right)} \right) = \dfrac{{\sqrt {35} }}{5} \Leftrightarrow \dfrac{{\left| {m - 3} \right|}}{{\sqrt {35} }} = \dfrac{{\sqrt {35} }}{5} \Rightarrow \left| {m - 3} \right| = 7 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}m = 10\\m = - 4\end{array} \right..
Vậy ta thu được hai phương trình mặt phẳng là (P_1):\,x - 5y - 3z + 10 = 0 và (P_2):\,x - 5y - 3z - 4 = 0.
Nhận thấy đường thẳng \Delta_1 nằm trong mặt phẳng (P_2) nên chỉ có một mặt phẳng (P_1):\,x - 5y - 3z + 10 = 0 thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng d:\left\{ \begin{array}{l}x = - \dfrac{9}{5} - t\\y = 5t\\z = \dfrac{7}{5} + 3t\end{array} \right. và mặt phẳng \left( P \right):3x - 2y + 3z - 1 = 0.
Gọi d' là hình chiếu của d trên mặt phẳng \left( P \right). Trong các vectơ sau, vectơ nào không phải là vectơ chỉ phương của d'?
Đường thẳng d có VTCP \overrightarrow {{u_d}} = \left( { - 1;5;3} \right).
Mặt phẳng \left( P \right) có VTPT \overrightarrow {{n_P}} = \left( {3; - 2;3} \right).
Gọi mặt phẳng \left( Q \right) chứa d và vuông góc với \left( P \right).
Suy ra VTPT của \left( Q \right) là \overrightarrow {{n_Q}} = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {{n_P}} } \right] = \left( {21;12; - 13} \right).
Vì d' là hình chiếu của d lên mặt phẳng \left( P \right) nên d' = \left( Q \right) \cap \left( P \right).
Do đó d' có VTCP là \overrightarrow {{u_{d'}}} = \left[ {\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} ,\overrightarrow {{n_{\left( Q \right)}}} } \right] = \left( {10; - 102; - 78} \right) = 2\left( {5; - 51; - 39} \right) = - 2\left( { - 5;51;39} \right).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng \Delta :\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = t{\rm{ }}}\\{y = 8 + 4t}\\{z = 3 + 2t}\end{array}} \right. và mặt phẳng \left( P \right):x + y + z - 7 = 0. Phương trình đường thẳng \Delta ' là hình chiếu vuông góc của \Delta trên \left( P \right) là:
Gọi \left( Q \right) là mặt phẳng chứa \Delta và vuông góc với \left( P \right), suy ra \left( Q \right):2x + y - 3z + 1 = 0.
Khi đó \Delta ' cần tìm là giao tuyến của \left( P \right) và \left( Q \right) nên thỏa mãn hệ \left\{ \begin{array}{l}x + y + z - 7 = 0\\2x + y - 3z + 1 = 0\end{array} \right..
Đặt z = t, ta có phương trình tham số của \Delta ' là \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = - 8 + 4t}\\{y = 15 - 5t}\\{z = t{\rm{ }}}\end{array}} \right..
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng d:\left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = 2t\\z = - 1\end{array} \right., điểm M\left( {1;2;1} \right) và mặt phẳng \left( P \right):2x + y - 2z - 1 = 0. Đường thẳng \Delta đi qua M, song song với \left( P \right) và vuông góc với d có phương trình:
Mặt phẳng \left( P \right) có vectơ pháp tuyến \overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;1; - 2} \right).
Đường thẳng d có vectơ chỉ phương \overrightarrow {{u_d}} = \left( {1;2;0} \right).
Đường thẳng \Delta song song với \left( P \right) và vuông góc với d nên có VTCP
\overrightarrow {{u_\Delta }} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} ,\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {4; - 2;3} \right).
Vậy phương trình đường thẳng \Delta :\dfrac{{x - 1}}{4} = \dfrac{{y - 2}}{{ - 2}} = \dfrac{{z - 1}}{3}.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng \left( \alpha \right):3x - 2y - z + 5 = 0 và đường thẳng \Delta :\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y - 7}}{1} = \dfrac{{z - 3}}{4}. Gọi \left( \beta \right) là mặt phẳng chứa \Delta và song song với mặt phẳng \left( \alpha \right). Tính khoảng cách giữa \left( \alpha \right) và \left( \beta \right).
Đường thẳng \Delta đi qua M\left( {1;7;3} \right).
Vì \left( \beta \right) là mặt phẳng chứa \Delta và song song với mặt phẳng \left( \alpha \right) nên d\left( {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)} \right) = d\left( {M,\left( \alpha \right)} \right) = \dfrac{{\left| {3.1 - 2.7 - 3 + 5} \right|}}{{\sqrt {3{}^2 + {{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2}} }} = \dfrac{9}{{\sqrt {14} }}.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho điểm A(1;2;1)và đường thẳng (d):\dfrac{x}{3} = \dfrac{{y - 1}}{4} = z + 3. Viết phương trình mặt phẳng (P) đi qua A và chứa đường thẳng d
Chọn B(0;1; - 3) \in d, suy ra B \in (P)
Ta có:\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{u_d}} = \left( {3;4;1} \right)\\\overrightarrow {AB} = \left( { - 1; - 1; - 4} \right)\end{array} \right. \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ;\overrightarrow {AB} } \right] = ( - 15;11;1)
Vì (P) chứa đường thẳng d và đi qua A, B \Rightarrow \overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {{u_d}} ,\overrightarrow {AB} } \right] = ( - 15;11;1)
Ta có:
(P):\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_P}} = ( - 15;11;1)\\A(1;2;1) \in (P)\end{array} \right. \Rightarrow (P): - 15(x - 1) + 11(y - 2) + (z - 1) = 0 \Leftrightarrow - 15x + 11y + z - 8 = 0
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz cho tứ diện ABCD có các đỉnh A(1;2;1),B( - 2;1;3),C(2; - 1;1),D(0;3;1). Phương trình mặt phẳng (P) đi qua hai điểm A,B sao cho C,D khác phía so với (P) và khoảng cách từ C đến (P) bằng khoảng cách từ D đến (P) là:
Gọi I là trung điểm của CD, suy ra I(1;1;1)
Vì C, D khác phía so với (P) và khoảng cách từ C đến (P) bằng khoảng cách từ D đến (P) nên I \in (P).
Do đó, mặt phẳng (P) đi qua 3 điểm A,B,I.
Ta có
\overrightarrow {AI} = (0; - 1;0);\overrightarrow {BI} = (3;0; - 2) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AI} ;\overrightarrow {BI} } \right] = (2;0;3)
(P):\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {{n_P}} = \left[ {\overrightarrow {AI} ,\overrightarrow {BI} } \right]{\rm{ = }}\left( {{\rm{2;0;3}}} \right)\\A(1;2;1)\end{array} \right. \Rightarrow (P):2(x - 1) + 3(z - 1) = 0 \Leftrightarrow 2x + 3z - 5 = 0
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho đường thẳng d:\dfrac{{x - 3}}{1} = \dfrac{{y - 3}}{3} = \dfrac{z}{2}, mặt phẳng \left( \alpha \right):x + y - z + 3 = 0 và điểm A\left( {1;2 - 1} \right). Đường thẳng \Delta đi qua A cắt d và song song với mặt phẳng \left( \alpha \right) có phương trình là:
Mặt phẳng \left( \alpha \right) có VTPT \overrightarrow n = \left( {1;1; - 1} \right).
Gọi B = \Delta \cap d, suy ra B \in d \Rightarrow B\left( {3 + t;3 + 3t;2t} \right).
Suy ra đường thẳng \Delta có VTCP \overrightarrow {AB} = \left( {2 + t;1 + 3t;1 + 2t} \right).
Vì \Delta \parallel \left( \alpha \right) nên \overrightarrow {AB} .\overrightarrow n = 0 \Leftrightarrow 2 + t + 1 + 3t - 2t - 1 = 0 \Leftrightarrow t = - 1.
Do đó phương trình \Delta :\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{{y - 2}}{{ - 2}} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 1}}.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A\left( {3;3;1} \right), B\left( {0;2;1} \right) và mặt phẳng \left( P \right):x + y + z - 7 = 0. Đường thẳng d nằm trong \left( P \right) sao cho mọi điểm của d cách đều hai điểm A,{\rm{ }}B có phương trình là:
Phương trình mặt phẳng trung trực của AB là \left( \alpha \right):3x + y - 7 = 0.
Đường thẳng cần tìm d cách đều hai điểm A,{\rm{ }}B nên sẽ thuộc mặt phẳng \left( \alpha \right).
Lại có d \subset \left( P \right), suy ra d = \left( P \right) \cap \left( \alpha \right) hay d:\left\{ \begin{array}{l}x + y + z - 7 = 0\\3x + y - 7 = 0\end{array} \right.
Chọn z = t, ta được \left\{ \begin{array}{l}x = 2t\\y = 7 - 3t\\z = t\end{array} \right..
Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \left( P \right):\,\,3x - y + z - 7 = 0. Phương trình đường thẳng \Delta đi qua điểm A\left( {2; - 3;1} \right) và vuông góc với mặt phẳng \left( P \right) là:
Mặt phẳng \left( P \right):\,\,3x - y + z - 7 = 0 có 1 VTPT \overrightarrow {{n_P}} = \left( {3; - 1;1} \right).
Vì đường thẳng \Delta vuông góc với mặt phẳng \left( P \right) nên có 1 VTCP là \overrightarrow {{u_\Delta }} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {3; - 1;1} \right).
Vậy phương trình tham số của đường thẳng \Delta là \left\{ \begin{array}{l}x = 2 + 3t\\y = - 3 - t\\z = 1 + t\end{array} \right..
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng \left( P \right):2x + 2y + z - 1 = 0. Vecto nào sau đây là một vecto chỉ phương của d?
Mặt phẳng \left( P \right):2x + 2y + z - 1 = 0 có vecto pháp tuyến là \overrightarrow n = \left( {2;2;1} \right).
Vì đường thẳng d \bot \left( P \right) nên đường thẳng d có 1 VTCP \overrightarrow {{u_d}} = \overrightarrow n = \left( {2;2;1} \right).
Cho đường thẳng \left( d \right) nằm trên mặt phẳng \left( P \right):x + y + z - 3 = 0 và vuông góc với đường thẳng \left( {d'} \right):\,\,\,\dfrac{{x - 1}}{1} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{{ - 1}} . Tìm một vecto chỉ phương của đường thẳng \left( d \right).
Ta có:
\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} = \left( {1;1;1} \right) là 1VTPT của (P).
\overrightarrow {{u_{d'}}} = \left( {1;3; - 1} \right) là một 1VTCP của (d’).
Ta có: \left\{ \begin{array}{l}d \bot d' \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}} \bot \overrightarrow {{u_{d'}}} \\d \subset \left( P \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}} \bot \overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} \end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}} cùng phương với \left[ {\overrightarrow {{u_{d'}}} ,\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} } \right].
Lại có: \left[ {\overrightarrow {{u_{d'}}} ,\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} } \right] = \left( {\left| \begin{array}{l}1\,\,\,\,\,\,\,1\\3\,\,\, - 1\end{array} \right|;\left| \begin{array}{l}1\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,1\\ - 1\,\,\,\,\,\,1\end{array} \right|;\left| \begin{array}{l}1\,\,\,\,\,\,\,1\\1\,\,\,\,\,\,\,3\end{array} \right|} \right) = \left( { - 4;2;2} \right).
Do đó có thể chọn \overrightarrow {{u_d}} = \dfrac{1}{2}\left[ {\overrightarrow {{u_{d'}}} ,\overrightarrow {{n_{\left( P \right)}}} } \right] = \dfrac{1}{2}\left( { - 4;2;2} \right) = \left( { - 2;1;1} \right) làm 1 VTCP của (d).
Cho tam giác ABC có A\left( {3;0;0} \right),B\left( {0; - 6;0} \right),C\left( {0;0;6} \right). Tìm tọa độ điểm H là hình chiếu vuông góc của trọng tâm tam giác ABC trên mặt phẳng x + y + z - 4 = 0.
Gọi G là trọng tâm tam giác ABC thì G\left( {1; - 2;2} \right).
Gọi \Delta là đường thẳng đi qua G và vuông góc với \left( \alpha \right):x + y + z - 4 = 0.
Khi đó \overrightarrow {{u_\Delta }} = \overrightarrow {{n_{\left( \alpha \right)}}} = \left( {1;1;1} \right) nên \Delta có phương trình: \left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = - 2 + t\\z = 2 + t\end{array} \right.,t \in \mathbb{R}
Vì H là hình chiếu của G lên \left( \alpha \right) nên H = \Delta \cap \left( \alpha \right).
Khi đó, tọa độ điểm H thỏa mãn : \left\{ \begin{array}{l}x = 1 + t\\y = - 2 + t\\z = 2 + t\\x + y + z - 4 = 0\end{array} \right.
\begin{array}{l} \Rightarrow \left( {1 + t} \right) + \left( { - 2 + t} \right) + \left( {2 + t} \right) - 4 = 0\\ \Leftrightarrow - 3 + 3t = 0 \Leftrightarrow t = 1.\end{array}
Vậy H\left( {2; - 1;3} \right).
Trong không gian Oxyz, cho đường thẳng d: \dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}} và điểm A\left( {3;1; - 1} \right). Gọi \left( \alpha \right) là mặt phẳng đi qua A và chứa đường thẳng d. Điểm nào dưới đây thuộc \left( \alpha \right)?
Ta có đường thẳng d:\dfrac{{x + 1}}{2} = \dfrac{{y - 1}}{1} = \dfrac{z}{{ - 2}} có 1 vecto chỉ phương là \overrightarrow {{u_d}} = \left( {2;1; - 2} \right) và đi qua B\left( { - 1;1;0} \right).
Ta có: A\left( {3;1; - 1} \right) \Rightarrow \overrightarrow {AB} = \left( { - 4;0;1} \right) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {1;6;4} \right).
Gọi \overrightarrow {{n_\alpha }} là 1 vecto pháp tuyến của mặt phẳng \left( \alpha \right) ta có: \left\{ \begin{array}{l}d \subset \left( \alpha \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} \bot \overrightarrow {{u_d}} \\AB \subset \left( \alpha \right) \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} \bot \overrightarrow {AB} \end{array} \right. \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( {1;6;4} \right).
Mặt phẳng \left( \alpha \right) đi qua A\left( {3;1; - 1} \right) và có 1 VTPT \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left( {1;6;4} \right) có phương trình là:
1.\left( {x - 3} \right) + 6.\left( {y - 1} \right) + 4.\left( {z + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x + 6y + 4z - 5 = 0.
Thay tọa độ điểm M\left( {1;0;1} \right) vào phương trình mặt phẳng \left( \alpha \right) ta có: 1 + 6.0 + 4.1 - 5 = 0 \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).
Đề thi THPT QG - 2021 - mã 103
Trong không gian Oxyz, cho điểm M\left( {1;2; - 1} \right) và mặt phẳng \left( P \right):\,\,2x + y - 3z + 1 = 0. Đường thẳng đi qua M và vuông góc với \left( P \right) có phương trình là:
Gọi d là đường thẳng cần tìm ta có: d \bot \left( P \right) \Rightarrow \overrightarrow {{u_d}} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;1; - 3} \right).
\Rightarrow Phương trình d:\,\,\dfrac{{x - 1}}{2} = \dfrac{{y - 2}}{1} = \dfrac{{z + 1}}{{ - 3}}.