Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho hai đường thẳng ℓ1:x−1=y+22=−z và ℓ2:x−32=y+1−1=z−12. Gọi (Q) là mặt phẳng chứa ℓ1 và tạo với ℓ2 một góc lớn nhất là α. Khi đó cosα bằng
Trả lời bởi giáo viên
Bước 1: Giả sử phương trình của (Q) có dạng A(x−1)+B(y+2)+Cz=0. Gọi θ là góc giữa (Q) và ℓ2. Biểu diễn sinθ theo A, B.
Đường thẳng ℓ1 có một vectơ chỉ phương là →u1=(1;2;−1) và đi qua điểm M1=(1;−2;0). Vì (Q) chứa ℓ1 nên đi qua M1 và vectơ pháp tuyến của nó vuông góc với →u1. Do đó, ta có thể giả sử phương trình của (Q) có dạng
A(x−1)+B(y+2)+Cz=0 với 1⋅A+2⋅B+(−1)⋅C=0 và A2+B2+C2>0
Gọi θ là góc giữa (Q) và ℓ2.
Do vectơ pháp tuyến của (Q) là →n=(A;B;C)= (A;B;A+2B) (vì A+2B=C) và vectơ chỉ phương của ℓ2 là →u2=(2;−1;2) nên ta có:
sinθ=|4A+3B|3√2A2+4AB+5B2=13√(4A+3B)22A2+4AB+5B2
Bước 2: Ta xét hai trường hợp của B để tìm sinθ rồi so sánh.
Ta xét hai trường hợp.
+) Trường hợp B=0, thì sinθ=2√23.
+) Trường hợp B≠0, ta đặt r=AB thì được sinθ=13√(4r+3)22r2+4r+5.
Từ đó, ta xét hàm số f(r)=(4r+3)22r2+4r+5 trên R.
f′(r)=8(4r+3)(2r2+4r+5)−(4r+3)2(4r+4)(2r2+4r+5)2=4(4r+3)(r+7)(2r2+4r+5)2
Mặt khác lim và f\left( { - \dfrac{3}{4}} \right) = 0,f( - 7) = \dfrac{{25}}{3} nên ta lập được bảng biến thiên.
Từ đó thu được giá trị lớn nhất là \dfrac{{25}}{3}. Khi đó, \sin \theta = \dfrac{{5\sqrt 3 }}{9}.
So sánh hai trường hợp trên, ta thu được \sin \alpha = \dfrac{{5\sqrt 3 }}{9}. Từ đó \cos \alpha = \dfrac{{\sqrt 6 }}{9}.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Giả sử phương trình của (Q) có dạng A(x - 1) + B(y + 2) + Cz = 0. Gọi \theta là góc giữa (Q) và {\ell _2}. Biểu diễn \sin \theta theo A, B.
Bước 2: Ta xét hai trường hợp của B để tìm \sin \theta rồi so sánh.