Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho A(2;−1;3), B(4;0;1), C(−10;5;3). Độ dài đường phân giác trong góc ˆB của tam giác ABC bằng:
Gọi D là chân phân giác trong của góc ˆB, ta có DADC=BABC=315⇒→DA=−15→DC
Gọi D(x;y;z) ta có: →DA=−15→DC⇔−5→DA=→DC⇔{−5(2−x)=−10−x−5(−1−y)=5−y−5(3−z)=3−z⇔{6x=06y=06z=18⇔{x=0y=0z=3
Suy ra D(0;0;3). Vậy BD=2√5.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho tam giác ABC có A(0;−4;0), B(−5;6;0), C(3;2;0). Tọa độ chân đường phân giác ngoài góc ˆA của tam giác ABC là:
Gọi F là chân đường phân giác ngoài góc ˆA của tam giác ABC, ta có →FB=ABAC.→FC.
Tính được AB=5√5,AC=3√5. Suy ra →FB=53→FC⇔3→FB=5→FC.
Gọi F(x;y;z). Từ 3→FB=5→FC⇒{3(−5−x)=5(3−x)3(6−y)=5(2−y)3(0−z)=5(0−z)⇒{x=15y=−4z=0.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hình hộp ABCD.A′B′C′D′ có A(1;1;−6), B(0;0;−2), C(−5;1;2) và D′(2;1;−1). Thể tích của khối hộp đã cho bằng:
Do ABCD.A′B′C′D′ là hình hộp nên ta có →A′D′=→BC, suy ra A′(7;0;−5).
Và →AA′=→BB′ nên suy ra B′(6;−1;−1).
Ta có →BA=(1;1;−4), →BC=(−5;1;4) và →BB′=(6;−1;1)
Thể tích khối hộp VABCD.A′B′C′D′=|[→BB′,→BC].→BA|=38
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho tứ diện ABCD với A(−1;−2;4), B(−4;−2;0), C(3;−2;1) và D(1;1;1). Độ dài đường cao của tứ diện ABCD kẻ từ đỉnh D bằng:
Ta có: →AB=(−3;0;−4),→AC=(4;0;−3), →AD=(2;3;−3) nên [→AB,→AC]=(0;−25;0)
Diện tích tam giác SΔABC=12|[→AB,→AC]|=252
Thể tích tứ diện VABCD=16|[→AB,→AC].→AD|=252.
Suy ra độ dài đường cao h=d(D,(ABC))=3VABCDSΔABC=3.
Trong không gian Oxyz, cho →a=(1;2;1),→b=(−1;1;2),→c=(x;3x;x+2). Nếu 3 vectơ →a,→b,→c đồng phẳng thì x bằng
Bước 1: Tính [→a;→b]
Ta có: {→a=(1;2;1)→b=(−1;1;2)⇒[→a;→b]=(3;−3;3).
Bước 2: Tìm x
Khi đó →c,→b,→c đồng phẳng ⇔[→a;→b]⋅→c=0⇔3x−9x+3(x+2)=0⇔x=2
Trong không gian Oxyz, cho các điểm A(2;−2; 1), B(1;−1; 3). Tọa độ của vecto →AB là
Ta có: →AB=(x2−x1;y2−y1; z2−z1)=(1−2; −1+2; 3−1)=(−1; 1; 2).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A(3;−4;0),B(0;2;4). Tọa độ →AB là
Ta có A(3;−4;0),B(0;2;4)⇒→AB=(−3;6;4).
Trong không gian Oxyz, cho hai điểm A(1;0;5) và B(7;9;0). Điểm M di động trên tia Oz, điểm N di động trên tia Oy. Đường gấp khúc AMNB có độ dài nhỏ nhất bằng bao nhiêu? (Kết quả làm tròn đến hàng phần chục)
Trục Oz đi qua điểm O(0;0;0) và có vectơ chỉ phương →k(0;0;1).
Suy ra phương trình trục Oz là: {x=0y=0z=t.
Gọi (α) là mặt phẳng chứa điểm A và vuông góc với trục Oz.
Suy ra (α) nhận →k(0;0;1) làm vectơ pháp tuyến.
Mặt phẳng (α) đi qua điểm A(1;0;5) và có vectơ pháp tuyến →k(0;0;1).
Suy ra phương trình mặt phẳng (α): 0.(x−1)+0.(y−0)+1.(z−5)=0
⇔z−5=0.
Gọi H là giao điểm của trục Oz và mặt phẳng (α).
Ta có H∈Oz⇒H(0;0;t).
Lại có H∈(α)⇒t=5.
Khi đó H(0;0;5).
Chứng minh tương tự, ta tìm được hình chiếu của điểm B lên trục Oy là K(0;9;0).
Chọn A′(0;−1;5)∈(Oyz) và B′(0;9;−7)∈(Oyz).
Suy ra →A′B′=(0;10;−12)⇒A′B′=2√61.
Xét ΔAHM và ΔA′HM, có:
HM chung.
AH=A′H(=1).
^AHM=^A′HM=90∘.
Do đó ΔAHM=ΔA′HM (c.g.c)
⇒AM=A′M (cặp cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự, ta được BN=B′N.
Trong mặt phẳng (Oyz), ta có độ dài đường gấp khúc AMNB là:
AM+MN+NB=A′M+MN+NB′≥A′B′=2√61.
Khi đó độ dài nhỏ nhất của đường gấp khúc AMNB là 2\sqrt {61} \approx 15,6.
Vậy ta chọn phương án B.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz , cho điểm M thỏa mãn hệ thức \overrightarrow {OM} = 2\vec i + \vec j. Tọa độ của điểm M là
Ta có: \overrightarrow {OM} = 2\vec i + \vec j \Rightarrow \overrightarrow {OM} = 2.\vec i + 1.\vec j + 0.\overrightarrow k \Leftrightarrow M\left( {2;1;0} \right)
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho \overrightarrow {OM} = 2\vec j - \vec k và \overrightarrow {ON} = 2\vec j - 3\vec i. Tọa độ của \overrightarrow {MN} là:
Ta có: \overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} = \left( {2\vec j - 3\vec i} \right) - \left( {2\vec j - \vec k} \right) = - 3\vec i + \vec k
Suy ra \overrightarrow {MN} = \left( { - 3;0;1} \right).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm A\left( {0; - 2;3} \right),B\left( {1;0; - 1} \right). Gọi M là trung điểm đoạn AB. Khẳng định nào sau đây là đúng?
Ta có: \overrightarrow {BA} = (0 - 1; - 2 - 0;3 + 1) = ( - 1; - 2;4). Suy ra A sai.
Suy ra \overrightarrow {AB} = (1;2; - 4), D sai.
Có AB = \sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( - 4)}^2}} = \sqrt {21} . B đúng.
Mà M là trung điểm của AB nên M\left( {\frac{1}{2}; - 1;1} \right), C sai.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm M\left( {2; - 3;5} \right),N\left( {6; - 4; - 1} \right) và đặt u = \left| {\overrightarrow {MN} } \right|. Mệnh đề nào sau đây là mệnh đề đúng?
Ta có \overrightarrow {MN} = (6 - 2; - 4 + 3; - 1 - 5) = (4; - 1; - 6).
Do đó|\overrightarrow {MN} | = \sqrt {{4^2} + {{( - 1)}^2} + {{( - 6)}^2}} = \sqrt {53}
Trong không gian Oxyz cho ba vecto \vec a = \left( { - 1;1;0} \right),\vec b = \left( {1;1;0} \right),\vec c = \left( {1;1;1} \right). Mệnh đề nào dưới đây sai?
Kiểm tra lần lượt các điều kiện
\left\{ \begin{array}{l}\left| {\vec a} \right| = \sqrt {{{( - 1)}^2} + {1^2} + {0^2}} = \sqrt 2 \\\left| {\vec c} \right| = \sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} = \sqrt 3 \\\vec a.\vec b = ( - 1).1 + 1.1 + 0.0 = 0 \Rightarrow \vec a \bot \vec b\end{array} \right.
Lại có: \overrightarrow b .\overrightarrow c = 1.1 + 1.1 + 0.1 = 2 \ne 0 nên \overrightarrow b và \overrightarrow c không vuông góc.
Trong không gian Oxyz cho 3 véc tơ: \vec a\left( {4;2;5} \right),\vec b\left( {3;1;3} \right),\vec c\left( {2;0;1} \right). Kết luận nào sau đây đúng
Tính \left[ {\vec a,\vec b} \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2&5\\1&3\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&4\\3&3\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}4&2\\3&1\end{array}} \right|} \right) = \left( {1;3; - 2} \right). Suy ra loại A
Tính \left[ {\vec a,\vec b} \right].\vec c = \left( {1;3; - 2} \right).\left( {2;0;1} \right) = 0. Suy ra \vec a,\vec b,\vec c đồng phẳng.
Cho tam giác ABC biết A\left( {2;4; - 3} \right) và trọng tâm G của tam giác có toạ độ là G\left( {2;1;0} \right). Khi đó \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} có tọa độ là
Gọi M là trung điểm của BC. Ta có \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {AM} .
Do tính chất trọng tâm có \overrightarrow {AM} = \dfrac{3}{2}\overrightarrow {AG} . Suy ra\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 3\overrightarrow {AG} .
Mà \overrightarrow {AG} = \left( {2 - 2;1 - 4;0 - ( - 3)} \right) = \left( {0; - 3;3} \right). Suy ra 3\overrightarrow {AG} = (0; - 9;9).
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai vectơ \overrightarrow a và \overrightarrow b thỏa mãn \left| {\overrightarrow a } \right| = 2\sqrt 3 ,{\rm{ }}\left| {\overrightarrow b } \right| = 3 và \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {30^0}. Độ dài của vectơ \left[ {5\overrightarrow a , - 2\overrightarrow b } \right] bằng:
Chú ý rằng \left( {5\overrightarrow a , - 2\overrightarrow b } \right) = {180^0} - \left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right) = {150^0}.
Sử dụng công thức \left| {\left[ {m\vec a,n\vec b} \right]} \right| = \left| {m.n} \right|.\left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|.\sin \left( {m\vec a,n\vec b} \right), ta được
\left| {\left[ {5\overrightarrow a , - 2\overrightarrow b } \right]} \right| = \left| {5.\left( { - 2} \right)} \right|.2\sqrt 3 .3.\sin {150^0} = 30\sqrt 3 .
Trong không gian với hệ trục tọa độ Oxyz, cho ba điểm A\left( {1;2; - 1} \right),B\left( {2; - 1;3} \right),C\left( { - 3;5;1} \right). Tìm tọa độ điểm D sao cho tứ giác ABCD là hình bình hành.
Có \overrightarrow {AB} = \left( {2 - 1; - 1 - 2;3 + 1} \right) = \left( {1; - 3;4} \right) và \overrightarrow {DC} = ( - 3 - {x_D};5 - {y_D};1 - {z_D}).
ABCD là hình bình hành khi và chỉ khi \overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 3 - {x_D} = 1\\5 - {y_D} = - 3\\1 - {z_D} = 4\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x_D} = - 4\\{y_D} = 8\\{z_D} = - 3\end{array} \right.
Cho hình bình hành ABCD với A\left( {2;4; - 4} \right),B\left( {1;1; - 3} \right),C\left( { - 2;0;5} \right),D\left( { - 1;3;4} \right). Diện tích của hình bình hành ABCD bằng
Có \overrightarrow {AB} = \left( {1 - 2;1 - 4; - 3 + 4} \right) = \left( { - 1; - 3;1} \right) và \overrightarrow {AC} = \left( { - 2 - 2;0 - 4;5 + 4} \right) = \left( { - 4; - 4;9} \right).
Tính \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 3}&1\\{ - 4}&9\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1&{ - 1}\\9&{ - 4}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&{ - 3}\\{ - 4}&{ - 4}\end{array}} \right|} \right) = \left( { - 23;5; - 8} \right).
Áp dụng công thức tính diện tích hình bình hành có
{S_{ABCD}} = \left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]} \right| = \sqrt {{{( - 23)}^2} + {5^2} + {{( - 8)}^2}} = \sqrt {618}
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, các điểm A\left( {1;2;3} \right),B\left( {3;3;4} \right),C\left( { - 1;1;2} \right) sẽ:
Có \overrightarrow {AB} = \left( {3 - 1;3 - 2;4 - 3} \right) = \left( {2;1;1} \right) và \overrightarrow {AC} = \left( { - 1 - 1;1 - 2;2 - 3} \right) = \left( { - 2; - 1; - 1} \right).
Nhận thấy \overrightarrow {AB} và \overrightarrow {AC} là hai vectơ đối nhau.
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho ba vectơ \vec a = \left( {3; - 1; - 2} \right),\vec b = \left( {1;2;m} \right) và \vec c = \left( {5;1;7} \right). Giá trị m bằng bao nhiêu để \vec c = \left[ {\vec a,\vec b} \right].
Ta có: \left[ {\vec a,\vec b} \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 1}&{ - 2}\\2&m\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 2}&3\\m&1\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3&{ - 1}\\1&2\end{array}} \right|} \right) = \left( { - m + 4; - 2 - 3m;7} \right)
\vec c = \left[ {\vec a,\vec b} \right] \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} - m + 4 = 5\\ - 2 - 3m = 1\\7 = 7\end{array} \right. \Leftrightarrow m = - 1