Một viên đạn khối lượng m = 40 g bay theo phương ngang với vận tốc v1 = 200 m/s xuyên qua một tấm gỗ dày 4cm. Sau khi xuyên qua tấm gỗ đạn có vận tốc v2 = 50 m/s. Lực cản trung bình của tấm gỗ tác dụng lên viên đạn có độ lớn là
Áp dụng định lí biến thiên động năng ta có:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{d\,sau}} - {{\rm{W}}_{d\,truoc}} = {A_{ngoai\,luc}} \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = {A_{\overrightarrow P }} + {A_{\overrightarrow Q }} + {A_{\overrightarrow {{F_c}} }}\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}.0,{04.50^2} - \dfrac{1}{2}.0,{04.200^2} = {F_c}.0,04.\cos 180 \Rightarrow {F_c} = 18\,750N\end{array}\)
Trên mặt phẳng nhẵn nằm ngang, vật chịu tác dụng của hai lực \(\overrightarrow {{F_1}} \) và \(\overrightarrow {{F_2}} \) trong mặt phẳng và có phương vuông góc với nhau. Khi vật dịch chuyển được 3m từ trạng thái nghỉ, động năng của vật bằng bao nhiêu? Biết F1 = 0; F2 = 15N
Ta có: F1 = 0N; F2 = 15N nên vật chuyển động theo chiều của lực \(\overrightarrow {{F_2}} \)
Công của lực tác dụng lên vật khi đó là:
\(A\; = {F_2}.s.\cos 0 = 15.3 = 45{\rm{ }}J\)
Vật dịch chuyển từ trạng thái nghỉ nên \({v_0}{\rm{ = 0}} \Rightarrow {{\rm{W}}_{d0}} = 0\)
Áp dụng định lí biến thiên động năng ta có:
\(A = {{\rm{W}}_d} - {{\rm{W}}_{d0}} \Leftrightarrow {{\rm{W}}_d} = A = 45J\)
Trên mặt phẳng nhẵn nằm ngang, vật chịu tác dụng của hai lực \(\overrightarrow {{F_1}} \) và \(\overrightarrow {{F_2}} \) trong mặt phẳng và có phương vuông góc với nhau. Khi vật dịch chuyển được 4m từ trạng thái nghỉ, động năng của vật bằng bao nhiêu? Biết F1 = 10N; F2 = 0.
Ta có: F1 = 10N; F2 = 0 nên vật chuyển động theo chiều của lực \(\overrightarrow {{F_1}} \)
Công của lực tác dụng lên vật khi đó là:
\(A\; = {F_1}.s = 10.4 = 20{\rm{ }}J\)
Vật dịch chuyển từ trạng thái nghỉ nên \({v_0}{\rm{ = 0}} \Rightarrow {{\rm{W}}_{d0}} = 0\)
Áp dụng định lí biến thiên động năng ta có:
\(A = {{\rm{W}}_d} - {{\rm{W}}_{d0}} \Leftrightarrow {{\rm{W}}_d} = A = 40J\)
Đơn vị nào sau đây l đơn vị của động năng?
Ta có, động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
Các đơn vị của động năng:
\(J = kg.{m^2}/{s^2} = N.m\) (do có \(kg.m/{s^2} = N\) )
=> Các phương án B, C , D – không phải là đơn vị của động năng
Phương án A- đơn vị của động năng
Công thức nào sau đây thể hiện mối liên hệ giữa động lượng và động năng?
Ta có :
+ Động lượng : \(p = mv\)
+ Động năng : \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
=> \({{\rm{W}}_{\rm{d}}} = \dfrac{{{p^2}}}{{2m}}\) hay \({p^2} = 2m{W_d}\)
Một viên bi có khối lượng \(m = 20g\) và động năng \(2,4J\). Khi đó vận tốc của viên bi là:
Ta có động năng của viên bi : \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
\( \Rightarrow v = \sqrt {\dfrac{{2.{W_d}}}{m}} = \sqrt {\dfrac{{2.2,4}}{{{{20.10}^{ - 3}}}}} \approx 15,5m/s\)
Một người có khối lượng 50 kg, ngồi trên ô tô đang chuyển động với vận tốc 72 km/h. Động năng của người đó với mặt đất là:
Ta có, vận tốc của người so với mặt đất là: \(v = 72km/h = 20m/s\)
=> Động năng của người so với mặt đất là: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} = \dfrac{1}{2}{50.20^2} = 10000J = 10kJ\)
Nếu khối lượng của vật tăng 2 lần và vận tốc giảm đi 2 lần, thì động năng của vật sẽ:
Công thức tính động năng: Wđ =\(\dfrac{1}{2}m{v^2}\). (*)
Khi khối lượng tăng 2 lần thì: \(m' = 2m\), và vận tốc giảm 2 lần thì: \(v' = \dfrac{v}{2}\).
Thay m’ và v’ vào công thức (*) ta có:
\({{\rm{W}}_d}' = \dfrac{1}{2}m'v{'^2} = \dfrac{1}{2}.2m.{\left( {\dfrac{v}{2}} \right)^2} = \dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}m{v^2} = \dfrac{1}{2}{{\rm{W}}_d}\)
=> Động năng giảm 2 lần
Tìm phát biểu đúng.
A - sai vì: Ta có đơn vị của
+ Động lượng: \(kg.m/s\)
+ Động năng: \(kg.{\left( {m/s} \right)^2} = J\)
B – sai vì: Động năng: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\)
C - đúng
D – sai vì: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} = \dfrac{{{p^2}}}{{2m}}\)
Chọn phương án đúng.
Động năng của một vật thay đổi khi vật
Các phương án A, B, C – vật có vận tốc không đổi
=> Động năng của vật không đổi
Phương án D - khi vật chuyển động biến đổi đều thì vận tốc của vật thay đổi \(\left( {v = {v_0} + at} \right)\)
=> Động năng cũng thay đổi do động năng tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc.
Một máy bay bay ngang với vận tốc \(v\) so với mặt đất, phi công bắn ra phía trước loạt đạn với vận tốc \(v\) so với máy bay theo đường thẳng quỹ đạo của máy bay. Mỗi viên đạn có khối lượng \(m\). Động năng của viên đạn đối với đất là:
Gọi:
+ Vận tốc của đạn so với mặt đất: \({v_{13}}\)
+ Vận tốc của đạn so với máy bay: \({v_{12}} = v\)
+ Vận tốc của máy bay so với đất: \({v_{23}} = v\)
Ta có: \(\overrightarrow {{v_{13}}} = \overrightarrow {{v_{12}}} + \overrightarrow {{v_{23}}} \)
Theo đề bài, “phi công bắn ra phía trước loạt đạn với vận tốc \(v\) so với máy bay theo đường thẳng quỹ đạo của máy bay”
Ta suy ra: \(\overrightarrow {{v_{12}}} \uparrow \uparrow \overrightarrow {{v_{23}}} \)
Suy ra: \({v_{13}} = {v_{12}} + {v_{23}} = v + v = 2v\)
=> Động năng của đạn so với đất: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}mv_{12}^2 = \dfrac{1}{2}m{\left( {2v} \right)^2} = 2m{v^2}\)
Một chiếc xe khối lượng \(m\) có một động cơ có công suất \(P\). Biết trong thời gian \(t\) xe có thể tăng tốc từ trạng thái đứng yên đến vận tốc \(v\). Công suất \(P\) của động cơ được xác định bởi biểu thức
Độ biến thiên động năng của vật bằng công của động cơ thực hiện trong quá trình đó
\({{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = A\) (1)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{v_2} = v\\{v_1} = 0\end{array} \right.\)
Lại có, công suất của động cơ: \(P = \dfrac{A}{t} \Rightarrow A = Pt\)
Thay vào (1), ta được:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{2}m{v^2} - 0 = P.t\\ \Rightarrow P = \dfrac{{m{v^2}}}{{2t}}\end{array}\)
Một người ngồi trên xe máy đang chuyển động với vận tốc \(45km/h\) thì ném một vật có khối lượng \(m = 200g\) ra phía sau xe với vận tốc \(0,5m/s\) so với xe. Biết phương chuyển động của vật trùng phương chuyển động của xe. Động năng của vật so với mặt đất là
+ Gọi
- Vận tốc của vật so với mặt đất: \({v_{13}}\)
- Vận tốc của vật so với xe: \({v_{12}} = 0,5m/s\)
- Vận tốc của xe so với mặt đất: \({v_{23}} = 45km/h = 12,5m/s\)
Theo công thức cộng vận tốc, ta có: \(\overrightarrow {{v_{13}}} = \overrightarrow {{v_{12}}} + \overrightarrow {{v_{23}}} \)
Theo đầu bài ta có, vật chuyển động cùng phương với phương chuyển động của xe và vật được ném ra phía sau xe, suy ra: \(\overrightarrow {{v_{12}}} \uparrow \downarrow \overrightarrow {{v_{23}}} \)
Suy ra \({v_{13}} = \left| {{v_{12}} - {v_{23}}} \right| = \left| {0,5 - 12,5} \right| = 12m/s\)
+ Động năng của vật so với đất: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}mv_{13}^2 = \dfrac{1}{2}.0,{2.12^2} = 14,4J\)
Một viên đạn khối lượng \(14g\) chuyển động với vận tốc \(400m/s\) theo phương ngang xuyên qua tấm gỗ dày \(5cm\). Vận tốc của viên đạn sau khi xuyên qua gỗ là \(120m/s\). Tính lực cản trung bình của tấm gỗ tác dụng lên viên đạn
+ Ta có do lực cản sinh công làm biến đổi động năng của vật nên áp dụng định lí biến thiên động năng:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = A\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = A\end{array}\)
+ Lại có: Lực cản của tấm gỗ tác dụng lên viên đạn ngược với phương chuyển động của viên đạn
=> Công của lực cản: \(A = Fs\cos {180^0} = - {F_c}s\)
Với s chính là độ dày của tấm gỗ \(s = 5cm = 0,05m\)
Ta suy ra:
\(\begin{array}{l}\dfrac{1}{2}mv_2^2 - \dfrac{1}{2}mv_1^2 = - {F_c}s\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}0,{014.120^2} - \dfrac{1}{2}0,{014.400^2} = - {F_c}.0,05\\ \Rightarrow {F_c} = 20384N\end{array}\)
Một vật khối lượng \(m = 100g\) rơi tự do không vận tốc ban đầu. Lấy \(g = 10m/{s^2}\). Bao lâu sau khi bắt đầu rơi, vật có động năng là \(5J\).
Chọn chiều dương trùng chiều chuyển động của vật, ta có vật rơi tự do không vận tốc đầu
=> Phương trình vận tốc của vật: \(v = {v_0} + gt = 0 + gt = 10t\)
+ Khi vật có động năng là \({{\rm{W}}_d} = 5J\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} = 5J\\ \Rightarrow v = \sqrt {\dfrac{{2{W_d}}}{m}} = \sqrt {\dfrac{{2.5}}{{0,1}}} = 10m/s\end{array}\)
Thay vào phương trình vận tốc, ta suy ra thời gian kể từ lúc vật bắt đầu rơi đến khi có động năng \(5J\) là: \(t = \dfrac{v}{{10}} = \dfrac{{10}}{{10}} = 1s\)
Một vật khối lượng \(m = 100g\) rơi tự do không vận tốc ban đầu. Lấy \(g = 10m/{s^2}\). Sau quãng đường rơi là bao nhiêu, vật có động năng là \(4J\)
+ Khi vật có động năng là \({{\rm{W}}_d} = 4J\)
Ta có:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{v^2} = 4J\\ \Rightarrow v = \sqrt {\dfrac{{2{W_d}}}{m}} = \sqrt {\dfrac{{2.4}}{{0,1}}} = 4\sqrt 5 m/s\end{array}\)
+ Vật rơi không vận tốc đầu nên ta có \({v_0} = 0m/s\)
Áp dụng hệ liên hệ, ta có:
\(\begin{array}{l}{v^2} - v_0^2 = 2gs\\ \Rightarrow s = \dfrac{{{v^2} - v_0^2}}{{2g}} = \dfrac{{{{\left( {4\sqrt 5 } \right)}^2} - {0^2}}}{{2.10}} = 4m\end{array}\)
Từ mặt đất, một vật được ném lên thẳng đứng với vận tốc ban đầu \(4{\rm{ }}m/s\). Bỏ qua sức cản không khí. Cho \(g{\rm{ }} = {\rm{ }}10{\rm{ }}m/{s^2}\) . Vị trí cao nhất mà vật lên được cách mặt đất một khoảng bằng
- Cách 1:
Ta có: Khi vật lên đến vị trí cao nhất thì vận tốc bằng 0.
Trong quá trinh vật chuyển động hướng lên thì trọng lực sinh công âm: \(A = - P.h = - mgh\)
+ Áp dụng đinh lí biến thiên động năng ta có:
\(\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{d_2}}} - {{\rm{W}}_{{d_1}}} = A\\ \Leftrightarrow 0 - \dfrac{1}{2}m{v^2} = - mgh\\ \Rightarrow h = \dfrac{{{v^2}}}{{2g}} = \dfrac{{{4^2}}}{{2.10}} = 0,8m\end{array}\)
- Cách 2: Phương pháp động học chất điểm
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật, ta có phương trình vận tốc của vật
\(v = {v_0} + at\)
Ở đây, ta có:
+ Vận tốc ban đầu: \({v_0} = 4m/s\)
+ Gia tốc của chuyển động \(a = - g\)
=> Phương trình vận tốc của vật: \(v = 4 - gt\)
+ Khi lên đến độ cao cực đại, vận tốc của vật bằng 0
Ta suy ra thời gian vật lên đến độ cao cực đại: \(t = \dfrac{{v - 4}}{{ - g}} = \dfrac{{0 - 4}}{{ - 10}} = 0,4s\)
+ Lại có phương trình quãng đường của vật: \(s = {v_0}t + \dfrac{1}{2}a{t^2} = 4t - \dfrac{{10}}{2}{t^2}\)
=> Độ cao cực đại vật đạt được là: \(h = {s_{\left( {t = 0,4} \right)}} = 4.0,4 - \dfrac{{10}}{2}{\left( {0,4} \right)^2} = 0,8m\)
Vật khối lượng \(2kg\) chuyển động với vận tốc \({v_1} = 5m/s\) đến va chạm với vật có cùng khối lượng đang đứng yên. Sau va chạm, hai vật chuyển động theo hai hướng khác nhau hợp với phương chuyển động ban đầu các góc lần lượt là \({30^0}\) và \({60^0}\). Động năng của vật 1 sau va chạm có giá trị là:
Ta có, va chạm của hệ là kín => động lượng của hệ được bảo toàn:
\(\overrightarrow {{p_1}} + \overrightarrow {{p_2}} = \overrightarrow {{p_1}'} + \overrightarrow {{p_2}'} \) (1)
\(\left\{ \begin{array}{l}{v_1} = 5m/s\\{v_2} = 0 \Rightarrow {p_2} = 0\end{array} \right.\)
Xét (1) theo phương Ox, ta có:
\(\begin{array}{l}{p_1} = {p_1}'cos{30^0} + {p_2}'cos{60^0}\\ \Leftrightarrow {m_1}{v_1} = {m_1}{v_1}'cos{30^0} + {m_2}{v_2}'cos{60^0}\end{array}\)
Do hai vật có cùng khối lượng, ta suy ra: \({v_1} = {v_1}'cos{30^0} + {v_2}'cos{60^0}\) (2)
Xét (1) theo phương Oy, ta có:
\(\begin{array}{l}0 = {p_1}'\sin {30^0} - {p_2}'\sin {60^0}\\ \Rightarrow {p_1}'\sin {30^0} = {p_2}'\sin {60^0}\\ \Rightarrow {v_1}'sin{30^0} = {v_2}'sin{60^0}\\ \Rightarrow {v_2}' = \dfrac{{{v_1}'\sin {{30}^0}}}{{\sin {{60}^0}}} = \dfrac{{{v_1}'\sqrt 3 }}{3}\end{array}\)
Thay vào (2) ta được:
\(\begin{array}{l}{v_1} = {v_1}'.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} + \dfrac{{{v_1}'\sqrt 3 }}{3}.\dfrac{1}{2} = {v_1}'\dfrac{{2\sqrt 3 }}{3}\\ \Rightarrow {v_1}' = \dfrac{{{v_1}\sqrt 3 }}{2} = \dfrac{{5\sqrt 3 }}{2}m/s\end{array}\)
=> Động năng của vật 1 sau va chạm: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{\left( {{v_1}'} \right)^2} = \dfrac{1}{2}.2.{\left( {\dfrac{{5\sqrt 3 }}{2}} \right)^2} = 18,75J\]
Vật khối lượng \(2kg\) chuyển động với vận tốc \({v_1} = 5m/s\) đến va chạm với vật có cùng khối lượng đang đứng yên. Sau va chạm, hai vật chuyển động theo hai hướng khác nhau hợp với phương chuyển động ban đầu các góc lần lượt là \({30^0}\) và \({60^0}\). Động năng của vật 2 sau va chạm có giá trị là:
Ta có, va chạm của hệ là kín => động lượng của hệ được bảo toàn:
\(\overrightarrow {{p_1}} + \overrightarrow {{p_2}} = \overrightarrow {{p_1}'} + \overrightarrow {{p_2}'} \) (1)
\(\left\{ \begin{array}{l}{v_1} = 5m/s\\{v_2} = 0 \Rightarrow {p_2} = 0\end{array} \right.\)
Xét (1) theo phương Ox, ta có:
\(\begin{array}{l}{p_1} = {p_1}'cos{30^0} + {p_2}'cos{60^0}\\ \Leftrightarrow {m_1}{v_1} = {m_1}{v_1}'cos{30^0} + {m_2}{v_2}'cos{60^0}\end{array}\)
Do hai vật có cùng khối lượng, ta suy ra: \({v_1} = {v_1}'cos{30^0} + {v_2}'cos{60^0}\) (2)
Xét (1) theo phương Oy, ta có:
\(\begin{array}{l}0 = {p_1}'\sin {30^0} - {p_2}'\sin {60^0}\\ \Rightarrow {p_1}'\sin {30^0} = {p_2}'\sin {60^0}\\ \Rightarrow {v_1}'sin{30^0} = {v_2}'sin{60^0}\\ \Rightarrow {v_1}' = \dfrac{{{v_2}'\sin {{60}^0}}}{{\sin {{30}^0}}} = \sqrt 3 {v_2}'\end{array}\)
Thay vào (2) ta được:
\(\begin{array}{l}{v_1} = \sqrt 3 {v_2}'.\dfrac{{\sqrt 3 }}{2} + {v_2}'.\dfrac{1}{2} = 2{v_2}'\\ \Rightarrow {v_2}' = \dfrac{{{v_1}}}{2} = \dfrac{5}{2}m/s\end{array}\)
=> Động năng của vật 2 sau va chạm: \({{\rm{W}}_d} = \dfrac{1}{2}m{\left( {{v_2}'} \right)^2} = \dfrac{1}{2}.2.{\left( {\dfrac{5}{2}} \right)^2} = 6,25J\)
Độ biến thiên động năng của một vật bằng công của
Độ biến thiên động năng của một vật bằng công của hợp lực tác dụng lên vật đó.