Biết gia tốc rơi tự do ở đỉnh và chân một ngọn núi lần luợt là 9,809 m/s2 và 9,810 m/s2. Tỉ số trọng lượng của vật ở đỉnh núi và chân múi là:
Lập tỉ số: \(\dfrac{{{P_d}}}{{{P_c}}} = \dfrac{{{g_d}}}{{{g_c}}} = 0,9999\)
Đáp án là A
Một người đi chợ dùng lực kế để kiểm tra khối lượng của gói hàng. Người đó treo gói hàng vào lực kế vào đọc được số chỉ của lực kế là 20N. Biết gia tốc rơi tự do tại vị trí này là \(g = 10m/{s^2}\). Khối lượng của gói hàng là bao nhiêu?
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = m.g\\ \Rightarrow m = \dfrac{P}{g} = \dfrac{{20}}{{10}}\\ \Rightarrow m = 2(kg)\end{array}\)
Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ có khối lượng 80kg khi đo ở Mặt trăng là?
Biết gMT = 1,67m/s2
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = m.g\\ \Rightarrow P = 80.1,67 = 133,6N\end{array}\)
Một vật có khối lượng m đặt ở nơi có gia tốc trọng trường g. Phát biểu nào sau đây sai?
A, B, D - đúng
C - sai vì: Trọng lực tỉ lệ thuận với khối lượng của vật.
Biết khối lượng của một khối đá là 15kg, gia tốc rơi tự do là 9,8 m/s2. Tính lực hút của khối đá lên Trái Đất.
Theo định luật III Newton, lực hút của hòn đá tác dụng lên Trái Đất bằng lực Trái Đất hút hòn đá, hay bằng trọng lượng của vật.
Ta có:
\(\begin{array}{l}F = P = m.g\\ \Rightarrow F = 15.9,8 = 147N\end{array}\)
Treo một vật nặng có khối lượng 0,2kg được treo vào một sợ dây không dãn. Xác định khối lượng của lực căng khi dây cân bằng. Lấy g = 9,8 m/s2.
Theo định luật III Newton, lực căng khi treo dây bằng trọng lượng của vật.
Ta có:
\(\begin{array}{l}T = P = m.g\\ \Rightarrow F = 0,2.9,8 = 1,96N\end{array}\)
Tại cùng một địa điểm, hai vật có khối lượng \({m_1} < {m_2}\), trọng lượng tác dụng lên hai vật lần lượt là \({P_1},{P_2}\). Trọng lượng của hai vật đó luôn thỏa mãn điều kiện:
Ta có:
\(\begin{array}{l}{P_1} = {m_1}g\\{P_2} = {m_2}g\end{array}\)
Ta luôn có: \(\dfrac{{{P_1}}}{{{P_2}}} = \dfrac{{{m_1}}}{{{m_2}}}\)
Nếu \({m_1} < {m_2}\)thì có \({P_1} < {P_2}\)
Câu nào sau đây nhận xét sai khi nói về lực căng dây:
Lực căng là lực do sợi dây tác dụng vào vật, xuất hiện khi dây bị kéo căng, lò xo bị dãn.
Vậy nên, lực căng là chỉ là lực kéo.
Ở mặt đất, một vật có trọng lượng \(10N\). Nếu chuyển vật này ở độ cao cách Trái Đất một khoảng R (R là bán kính Trái Đất) thì trọng lượng của vât bằng:
Ta có:
+ Khi vật ở mặt đất có trọng lượng: \(P = G\frac{{mM}}{{{R^2}}} = 10N\)
+ Khi vật được lên độ cao \(h = R\), trọng lượng của vật:
\(P' = G\frac{{mM}}{{{{\left( {R + h} \right)}^2}}} = G\frac{{mM}}{{{{\left( {R + R} \right)}^2}}} = \frac{P}{4} = \frac{{10}}{4} = 2,5N\)
Đo trọng lượng của một vật trên Trái Đất ta được P1 = 19,6 N. Tính khối lượng của vật, biết gia tốc rơi tự do của vật trên mặt đất là g = 9,8 m/s2
Ta có:
\(\begin{array}{l}P = m.g\\ \Rightarrow m = \dfrac{P}{g} = \dfrac{{19,6}}{{9,8}}\\ \Rightarrow m = 2(kg)\end{array}\)
Một ngọn đèn có khối lượng m = 1kg được treo dưới trần nhà bằng một sợi dây. Lấy g = 9,8 m/s2. Dây chỉ chịu được lực căng lớn nhất là 8N. Nếu treo ngọn đèn này vào một đầu dây thì:
Theo định luật III Newton, trọng lượng tác dụng lên vật bằng với lực căng dây tác dụng lên vật.
Ta có:
\(\begin{array}{l}T = P = m.g\\ \Rightarrow T = 1.9,8 = 9,8N\end{array}\)
Lực căng dây \(T = 9,8N > {T_{ma{\rm{x}}}} = 8N\), vậy nên dây sẽ bị đứt.
Một viên đá đang nằm yên trên mặt đất, lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng vào hòn đá có giá trị:
Ta có, viên đá nằm yên trên mặt đất => \(h{\rm{ }} = {\rm{ }}0\)
+ Trọng lượng của viên đá: \(P = G\frac{{mM}}{{{R^2}}}\)
+ Lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng vào viên đá: \({F_{h{\rm{d}}}} = G\frac{{mM}}{{{R^2}}}\)
=> Lực hấp dẫn do Trái Đất tác dụng vào hòn đá bằng với trọng lượng của hoàn đá
Một vật có trọng lượng P đứng cân bằng nhờ 2 dây OA làm với trần một góc 600 và OB nằm ngang. Độ lớn lực căng T1 của dây OA bằng:
+ Phân tích lực \({\overrightarrow T _1}\) thành hai thành phần theo phương Ox và Oy, ta có:
Vật cân bằng => Tổng tất cả các lực tác dụng lên vật bằng 0
Từ hình ta có:
Theo phương Oy: \({T_1}\sin {60^0} = P \to {T_1} = \frac{P}{{\sin {{60}^0}}} = \frac{{2P}}{{\sqrt 3 }}\)
Một chiếc đèn được treo vào tường nhờ một dây AB. Muốn cho đèn ở xa tường, người ta dùng một thanh chống nằm ngang một đầu tì vào tường, còn đầu kia tì vào điểm B của dây như hình vẽ:
Biết đèn nặng $4kg$ và dây hợp với tường một góc $30^0$. Lực căng dây AB là bao nhiêu? Lấy $g = 10m/s^2$
+ Phân tích lực, ta được:
+ Theo điều kiện cân bằng của vật là hợp lực tác dụng lên vật bằng 0
Từ hình ta có:
\(\overrightarrow {{T_y}} \) cân bằng với trọng lực \(\overrightarrow P \)
\(\begin{array}{l} \leftrightarrow {T_y} = P \leftrightarrow Tc{\rm{os3}}{{\rm{0}}^0} = P\\ \to T = \dfrac{P}{{c{\rm{os3}}{{\rm{0}}^0}}} = \dfrac{{mg}}{{c{\rm{os3}}{{\rm{0}}^0}}} = \dfrac{{4.10}}{{\dfrac{{\sqrt 3 }}{2}}} = \dfrac{{80}}{{\sqrt 3 }}(N)\end{array}\)
Vật rắn nằm cân bằng như hình vẽ, góc hợp bởi lực căng của dây là ${150^0}$. Trọng lượng của vật là bao nhiêu? Biết độ lớn lực căng của hai dây là $200N$
Theo đầu bài, ta có:
\(\begin{array}{l}{T_1} = {T_2} = T = 200N\\\alpha = {150^0}\end{array}\)
Gọi hợp lực của hai lực căng dây là \(\overrightarrow {{T_{12}}} \)
Ta có, vật rắn nằm cân bằng: \( \to \overrightarrow {{T_1}} + \overrightarrow {{T_2}} + \overrightarrow P = \overrightarrow 0 \)
\( \to P = {T_{12}} = 2Tc{\rm{os}}\frac{{{{150}^0}}}{2} = 2.200.c{\rm{os7}}{{\rm{5}}^0} \approx 103,5(N)\)
Treo một vật nặng khối lượng 6kg vào điểm giữa của một sợi dây cáp căng ngang giữa hai cột thẳng đứng cách nhau 8m làm dây võng xuống 0,5m. Lấy g = 10m/s2. Lực căng của dây là:
+ Vẽ hình, phân tích lực ta được:
Theo đề bài, ta có:
\(\begin{array}{l}T = T'\\IH = 0,5m;HA = 4m\end{array}\)
+ Vật cân bằng: \( \to \overrightarrow P + \overrightarrow T + \overrightarrow {T'} = \overrightarrow 0 \)
Từ hình ta có: \(P = 2T{\rm{sin}}\alpha \)
Mặt khác, ta có: \(\tan \alpha = \dfrac{{IH}}{{HA}} = \dfrac{{0,5}}{4} = \dfrac{1}{8}\)
\(\to sin\alpha = 0,124\)
\( \to T = \dfrac{P}{{2\sin \alpha }} = \dfrac{{mg}}{{2\sin \alpha }} = \dfrac{{6.10}}{{2.0,124}} = 241,9(N)\)
Một vật có khối lượng 1 kg được giữ yên trên một mặt phẳng nghiêng bởi một sợi dây song song với đường dốc chính. Biết α = 300. Cho g = 10 m/s2. Lực ép của vật lên mặt phẳng nghiêng là bao nhiêu?
Chất điểm chịu tác dụng của các lực:
+ Trọng lực \(\overrightarrow P \) có độ lớn P = mg = 1.10 = 10N
+ Lực căng dây \(\overrightarrow T \)
+ Phản lực \(\overrightarrow Q \)
Biểu diễn các lực tác dụng vào vật trên hình vẽ:
Phân tích \(\overrightarrow P = \overrightarrow {{P_1}} + \overrightarrow {{P_2}} \) với: \(\overrightarrow {{P_1}} \) song song với mặt phẳng nghiêng; \(\overrightarrow {{P_2}} \) vuông góc với mặt phẳng nghiêng.
Điều kiện cân bằng của chất điểm: \(\overrightarrow T + \overrightarrow Q + \overrightarrow {{P_1}} + \overrightarrow {{P_2}} = 0\)
Xét theo hai phương song song và vuông góc với mặt phẳng nghiêng: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow T + \overrightarrow {{P_1}} = 0\\\overrightarrow Q + \overrightarrow {{P_2}} = 0\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}T = {P_1}\\Q = {P_2}\end{array} \right.\)
Từ hình vẽ ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{P_1} = P.\sin \alpha \\{P_2} = P.\cos \alpha \end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}T = {P_1} = P.\sin \alpha = 10.\sin 30 = 5N\\Q = {P_2} = P.\cos \alpha = 9,8.\cos 30 = 5\sqrt 3 N\end{array} \right.\)
Mà lực ép \(\overrightarrow N \) có độ lớn bằng \(\overrightarrow Q \Rightarrow N = 5\sqrt 3 N\)