Một vật được ném thẳng đứng lên cao với vận tốc là 20 m/s từ độ cao h so với mặt đất. Khi chạm đất vận tốc của vật là 30 m/s, bỏ qua sức cản không khí. Lấy g = 10 m/s2. Chọn gốc thế năng tại mặt đất. Vận tốc của vật khi động năng bằng 3 lần thế năng là:
Gọi C là điểm tại đó động năng của vật bằng 3 lần thế năng.
Cơ năng tại B (mặt đất): WB=12.m.v2B
Cơ năng tại C:
{WC=WdC+WtCWdC=3WtC⇒WtC=WdC3⇒WC=WdC+WdC3=43WdC=43.12mv2C
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại B và C ta có:
WC=WB⇔12.m.v2B=43.12.m.v2C⇔vC=√32.vB=30√32=15√3m/s
Một vật được ném thẳng đứng lên cao với vận tốc là 20 m/s từ độ cao h so với mặt đất. Khi chạm đất vận tốc của vật là 30 m/s, bỏ qua sức cản không khí. Lấy g = 10 m/s2. Chọn gốc thế năng tại mặt đất. Độ cao h bằng:
Cơ năng tại O (vị trí ném): WO=12.m.v20+m.g.zO
Cơ năng tại B (mặt đất): WB=12.m.v2B
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại O và A ta có:WO=WB⇔12.m.v2O+m.g.zO=12.m.v2B⇔v2O+2.gh=v2B⇒h=v2B−v2O2g=302−2022.10=25m
Xác định vị trí cao nhất vật đạt được
Chọn gốc thế năng tại vị trí ném
- Tại vị trí ném vật ta có:
+ Thế năng của vật tại đó: Wt=0
+ Động năng của vật tại đó: Wd=12mv20=12.0,1.202=20J
=> Cơ năng của vật: W=Wd+Wt=20+0=20J
- Tại vị trí cao nhất, ta có:
+ Thế năng: Wt=mghmax
+ Động năng: Wd=0
=> Cơ năng của vật tại vị trí cao nhất: Whmax=Wt+Wd=mghmax
- Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí (lúc ném vật và khi vật đạt độ cao cực đại), ta có:
12mv20=mghmax→hmax=v202g=2022.10=20m
Một lò xo có độ cứng 100 N/m được đặt trên mặt phẳng ngang : một đầu gắn cố định với giá đỡ, đầu còn lại gắn với một quả cầu khối lượng 50g. Kéo quả cầu rời khỏi vị trí cân bằng của nó một đoạn 5cm, rồi buông tay ra để nó chuyển động. Bỏ qua lực ma sát, lực cản không khí và khối lượng của lò xo. Vận tốc của quả cầu khi nó về tới vị trí cân bằng là:
Chọn vị trí cân bằng của hệ vật làm gốc tính thế năng đàn hồi.
+ Tại vị trí quả cầu rời khỏi vị trí cân bằng 1 đoạn 5cm:
W1=Wdh1+Wd1=12k.Δl2
+ Tại vị trí cân bằng: W2=Wdh2+Wd2=12m.v2
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng:
W1=W2⇔12k.Δl2=12m.v2⇒v=√k.Δl2m=√100.0,0520,05=√5m/s
Tính cơ năng của vật lúc bắt đầu ném?
Chọn gốc thế năng tại vị trí ném
Tại vị trí ném vật ta có:
+ Thế năng của vật tại đó: Wt=0
+ Động năng của vật tại đó: Wd=12mv20=12.0,1.202=20J
=> Cơ năng của vật: W=Wd+Wt=20+0=20J
Tính cơ năng của vật lúc bắt đầu ném?
Chọn gốc thế năng tại vị trí ném
Tại vị trí ném vật ta có:
+ Thế năng của vật tại đó: Wt=0
+ Động năng của vật tại đó: Wd=12mv20=12.0,1.202=20J
=> Cơ năng của vật: W=Wd+Wt=20+0=20J
Khi dây treo quay lại vị trí cân bằng thì dây bị đứt. Độ lớn của vận tốc của vật m lúc sắp chạm đất. Biết rằng điểm treo cách mặt đất 2,3m.

Chọn gốc thế năng tại vị trí cân bằng (C)
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại hai điểm A và B, ta có:
WA=WB↔mgh1=mgh2→h1=h2 (1)
Mặt khác, ta có: h1=l(1−cosα)
Thế vào (1) ta suy ra: h1=h2=l(1−cosα)=1,8(1−cos300)=0,24m
Từ hình ta có:
cosβ=O′HO′B=l2−h1l2=1,82−0,241,82=0,7333→β=42,80
+ Ta có cơ năng tại B: WB=mgh2
Cơ năng tại C: WC=12mv2C
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại 2 vị trí B và C, ta có:
WB=WC↔mgh2=12mv2C→vC=√2gh2=√2.10.0,24=2,2m/s
+ Khi quay lại C, dây bị đứt chuyển động của vật coi như chuyển động ném ngang với vận tốc ban đầu v0=2,2m/s
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho điểm C và D (chọn gốc thế năng tại mặt đất)
WC=WD↔12mv2C+mgh3=12mv2D (2)
Ta có: {m=200g=0,2kgvC=2,2m/sh3=2,3−l=0,5m
Thế vào (2), ta được:
12.0,2.2,22+0,2.10.0,5=120,2.v2D→vD=3,85m/s
Một vật nhỏ được ném thẳng đứng lên cao từ mặt đất với vận tốc ban đầu là 20 m/s. Bỏ qua lực cản của không khí, g = 10m/s2. Độ cao cực đại mà vật đạt được là:
Chọn mốc tính thế năng trọng trường tại vị trí ném.
Tại vị trí ném cơ năng chỉ gồm động năng, đến vị trí có độ cao cực đại thì cơ năng chỉ có thế năng hấp dẫn.
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng ta có:
12m.v20=m.g.z⇒12.m.202=m.10.z⇒z=20(m)
Xác định góc hợp bởi dây và phương thẳng đứng sau khi va chạm với đinh?

Chọn gốc thế năng tại vị trí cân bằng (C)
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại hai điểm A và B, ta có:
WA=WB↔mgh1=mgh2→h1=h2 (1)
Mặt khác, ta có: h1=l(1−cosα)
Thế vào (1) ta suy ra: h1=h2=l(1−cosα)=1,8(1−cos300)=0,24m
Từ hình ta có:
cosβ=O′HO′B=l2−h1l2=1,82−0,241,82=0,7333→β=42,80
Một vật rơi tự do từ độ cao 10m so với mặt đất. Chọn mốc thế năng tại mặt đất. Lấy g = 10m/s2. Ở độ cao nào so với mặt đất thì vật có thế năng bằng động năng?
Vật rơi tự do nên nó chỉ chịu tác dụng của trọng lực, nên cơ năng được bảo toàn. Tại vị trí cao nhất, vật chỉ có thế năng.
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng:
W1=W2⇔m.g.z1=12.m.v2+m.g.z2=2.m.g.z2⇒z1=2z2⇒z2=z12=102=5(m)
Xác định góc hợp bởi dây và phương thẳng đứng sau khi va chạm với đinh?

Chọn gốc thế năng tại vị trí cân bằng (C)
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại hai điểm A và B, ta có:
WA=WB↔mgh1=mgh2→h1=h2 (1)
Mặt khác, ta có: h1=l(1−cosα)
Thế vào (1) ta suy ra: h1=h2=l(1−cosα)=1,8(1−cos300)=0,24m
Từ hình ta có:
cosβ=O′HO′B=l2−h1l2=1,82−0,241,82=0,7333→β=42,80
Người ta thả rơi tự do một vật 400g từ điểm B cách mặt đất 20m. Bỏ qua ma sát, lấy g=10m/s2. Cơ năng của vật tại C cách B một đoạn 5m là
Vật thả rơi tự do có vận tốc ban đầu bằng 0.
Tại B có: {m=400g=0,4kgh=20mv=0g=10m/s2
Cơ năng tại B: WB=Wd+Wt
⇒WB=12mv2+mgh=0+0,4.10.20=80J
Bỏ qua ma sát ⇒ Cơ năng được bảo toàn nên: WC=WB=80J
Nếu vật được ném thẳng đứng xuống dưới với vận tốc bằng 4m/s thì vận tốc của vật khi chạm đất bằng bao nhiêu?
Chọn gốc thế năng tại mặt đất
Ta có,
+ Cơ năng của vật tại vị trí ném: W=mgh+12mv20
+ Cơ năng của vật tại mặt đất: Wdat=12mv2 (thế năng lúc này bằng 0)
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí trên, ta được:
W=Wdat↔mgh+12mv20=12mv2↔gh+12v20=12v2↔10.4+1242=12v2→v=4√6m/s
Một vật có khối lượng m=2kg được thả rơi tự do từ độ cao h=45m so với mặt đất. Lấy g=10m/s2.
a) Chọn mốc thế năng ở mặt đất và chiều dương hướng lên, viết biểu thức động năng và thế năng của vật tại vị trí có độ cao z so với mặt đất.
b) Tìm vị trí mà tại đó vật có động năng bằng nửa thế năng.
a) Biểu thức động năng và thế năng của vật tại vị trí có độ cao z so với mặt đất:
{Wd=12mv2Wt=mgz
Với v là vận tốc của vật tại vị trí có độ caoz.
b) + Vị trí vật được thả rơi có: {v0=0h0=45m
Cơ năng tại đó: W0=Wd+Wt=mgh0
+ Tại vị trí động năng bằng nửa thế năng: Wd=12Wt có cơ năng:
W=12Wt+Wt=32Wt=1,5.mgh
+ Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng ta có:
W0=W⇔1,5.mgh=mgh0⇒h=h01,5=451,5=30m
Xác định vận tốc của vật khi được ném?
Chọn mốc thế năng tại mặt đất, ta có:
+ Cơ năng tại vị trí vật đạt độ cao cực đại = Thế năng cực đại vật đạt được: Wtmax=mghmax
+ Cơ năng của vật khi chạm đất: Wcd=12mv2 (do thế năng lúc này bằng 0)
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí trên, ta có:
Wtmax=Wcd↔mghmax=12mv2→hmax=v22g=1222.10=7,2m
+ Cơ năng của vật tại vị trí ném: W=mgh+12mv20
+ Cơ năng tại vị trí vật đạt độ cao cực đại = Thế năng cực đại vật đạt được: Wtmax=mghmax
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí trên (vị trí ném và vị trí độ cao cực đại), ta được:
mgh+12mv20=mghmax↔gh+12v20=ghmax↔10.4+12v20=10.7,2→v0=8m/s
Một con lắc đơn dài 2m treo vật m=200g. Kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng sao cho phương sợi dây hợp với phương thẳng đứng một góc 600 rồi thả nhẹ, bỏ qua ma sát, lấy g=10m/s2. Vận tốc vật qua vị trí cân bằng là:
Chọn gốc thế năng tại H.
+ Cơ năng của vật tại H:
WH=WtH+WdH=12mv2H
+ Cơ năng của vật tại B:
WB=WtB+WdB=mg.zB=mg.l.(1−cosα0)
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng tại H và B ta có:
\begin{array}{*{20}{l}}{{{\rm{W}}_H} = {{\rm{W}}_B} \Leftrightarrow \dfrac{1}{2}mv_{\max }^2 = mgl.\left( {1 - \cos {\alpha _0}} \right)}\\{\begin{array}{*{20}{l}}{ \Rightarrow {v_H} = \sqrt {2gl.\left( {1 - \cos {\alpha _0}} \right)} }\\{{\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} {\mkern 1mu} \,\,\,\,\, = \sqrt {2.10.2.\left( {1 - \cos 60} \right)} = 4,47m/s}\end{array}}\end{array}
Tính độ cao cực đại mà vật có thể đạt được?
Chọn mốc thế năng tại mặt đất, ta có:
+ Cơ năng tại vị trí vật đạt độ cao cực đại = Thế năng cực đại vật đạt được: {{\rm{W}}_{{t_{max}}}} = mg{h_{max}}
+ Cơ năng của vật khi chạm đất: {{\rm{W}}_{cd}} = \dfrac{1}{2}m{v^2} (do thế năng lúc này bằng 0)
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí trên, ta có:
\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{t_{max}}}} = {{\rm{W}}_{cd}} \leftrightarrow mg{h_{max}} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\\ \to {h_{max}} = \dfrac{{{v^2}}}{{2g}} = \dfrac{{{{12}^2}}}{{2.10}} = 7,2m\end{array}
Tính độ cao cực đại mà vật có thể đạt được?
Chọn mốc thế năng tại mặt đất, ta có:
+ Cơ năng tại vị trí vật đạt độ cao cực đại = Thế năng cực đại vật đạt được: {{\rm{W}}_{{t_{max}}}} = mg{h_{max}}
+ Cơ năng của vật khi chạm đất: {{\rm{W}}_{cd}} = \dfrac{1}{2}m{v^2} (do thế năng lúc này bằng 0)
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng cho 2 vị trí trên, ta có:
\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{t_{max}}}} = {{\rm{W}}_{cd}} \leftrightarrow mg{h_{max}} = \dfrac{1}{2}m{v^2}\\ \to {h_{max}} = \dfrac{{{v^2}}}{{2g}} = \dfrac{{{{12}^2}}}{{2.10}} = 7,2m\end{array}
Một con lắc đơn gồm vật nặng khối lượng 1kg, dây treo mảnh, nhẹ , không dãn có chiều dài 1m, kéo con lắc lệch so với phương thẳng đứng góc \alpha = {60^0} rồi thả nhẹ. Bỏ qua lực cản không khí, lấy 10m/{s^2}. Tìm vận tốc của con lắc khi nó đi qua vị trí dây treo hợp với phương thẳng đứng một góc {30^0}.
Gọi vị trí vật khi dây treo có phương thẳng đứng là H (Chọn H làm gốc thế năng)
Ta có:
\left\{ \begin{array}{l}{z_A} = OH - OM = l - l.\cos {60^0} = l.\left( {1 - \cos {{60}^0}} \right) = 0,5m\\{z_B} = OH - ON = l - l.\cos {30^0} = l.\left( {1 - \cos {{30}^0}} \right) = \dfrac{{2 - \sqrt 3 }}{2}\end{array} \right.
Cơ năng tại A:
Cơ năng tại B: {W_B} = {W_{tB}} = mg{z_B} + \dfrac{1}{2}mv_B^2
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng ta có:
\begin{array}{l}{W_A} = {W_B} \Leftrightarrow mg{z_A} = mg{z_B} + \dfrac{1}{2}mv_B^2\\ \Rightarrow {v_B} = \sqrt {2g.\left( {{z_A} - {z_B}} \right)} = \sqrt {2.10.\left( {0,5 - \dfrac{{2 - \sqrt 3 }}{2}} \right)} \\ \Rightarrow {v_B} = \sqrt {10\sqrt 3 - 10} \,\left( {m/s} \right)\end{array}
Tính quãng đường mà vật đi thêm được cho đến khi dừng hẳn trên mặt phẳng ngang?

Ta có:
+ Cơ năng tại A: {{\rm{W}}_A} = mgh = 1.9,8.1 = 9,8J
+ Trong khi vật chuyển động từ A đến B, tại B cơ năng chuyển hóa thành động năng tại B và công để thắng lực ma sát
Áp dụng định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng, ta có:
{{\rm{W}}_A} = {{\rm{W}}_{{d_B}}} + {A_{{F_{ms}}}} (1)
Chọn chiều dương trùng chiều chuyển động của vật
Ta có:
+ Động năng tại B: {{\rm{W}}_{{d_B}}} = \dfrac{1}{2}mv_B^2
+ Công của lực ma sát: A = {F_{ms}}.s.cos\beta = - {F_{ms}}.l = - \mu P.\sin \alpha .l
Thay vào (1) ta được:
\begin{array}{l}{{\rm{W}}_A} = {{\rm{W}}_{{d_B}}} + \left| {{A_{{F_{ms}}}}} \right|\\ \leftrightarrow 9,8 = \dfrac{1}{2}mv_B^2 + \left| { - \mu .P.\sin \alpha .l} \right|\\ \leftrightarrow 9,8 = \dfrac{1}{2}m.v_B^2 + \left| { - \mu mg.\dfrac{h}{l}.l} \right|\\ \leftrightarrow 9,8 = \dfrac{1}{2}1.v_B^2 + \left| { - 0,05.1.9,8.\dfrac{1}{{10}}.10} \right|\\ \to v_B^2 = 18,62\\ \to {v_B} \approx 4,32m/s\end{array}
+ Tại điểm C, vật dừng lại
=> Toàn bộ động năng tại B đã chuyển thành năng lượng để thắng lực ma sát trên đoạn BC
Ta có:
\begin{array}{l}{{\rm{W}}_{{d_B}}} = \left| {{A_{BC}}} \right| = \mu mg.BC\\ \leftrightarrow \dfrac{1}{2}mv_B^2 = \mu mg.BC\\ \leftrightarrow \dfrac{1}{2}.1.4,{32^2} = 0,05.1.9,8.BC\\ \to BC = 19m\end{array}