100g chì được truyền nhiệt lượng 260J thì tăng nhiệt độ từ 150C lên đến 350C. Nhiệt dung riêng của chì có giá trị là:
Ta có nhiệt lượng để chì tăng nhiệt độ từ 150C lên 350C là: Q=mcΔt=mc(t2−t1)
⇒c=Qm(t2−t1)=2600,1.(35−15)=130J/kg.K
Để xác định nhiệt độ của một lò nung, người ta đưa vào trong lò một miếng sắt có khối lượng 100g. Khi miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ của lò, người ta lấy ra và thả nó vào một nhiệt lượng kế chứa 500g nước ở nhiệt độ 200C. Khi đó nhiệt độ của nước tăng thêm 100C, biết nhiệt dung riêng của sắt là 478J/(kg.K), của nước là 4180J/(kg.K). Nhiệt độ của lò xấp xỉ bằng:
Gọi t1 - là nhiệt độ của lò nung (hay của miếng sắt đặt trong lò)
t2=200C là nhiệt độ ban đầu của nước
t - là nhiệt độ cân bằng
Ta có, khi cân bằng nhiệt độ của nước tăng thêm 100C
Ta suy ra: t=20+10=300C
Ta có:
+ Nhiệt lượng do sắt tỏa ra: Q1=m1c1(t1−t)
+ Nhiệt lượng do nước thu vào: Q2=m2c2(t−t2)
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Q1=Q2⇔m1c1(t1−t)=m2c2(t−t2)⇔0,1.478.(t1−30)=0,5.4180(30−20)⇒t1≈467,20C
Người ta bỏ 1 miếng hợp kim chì và kẽm có khối lượng 150g ở t=1240C vào 1 nhiệt lượng kế có nhiệt dung là 50J/K chứa 250g nước ở 160C. Xác định khối lượng của kẽm và chì trong hợp kim trên, biết nhiệt độ khi cân bằng trong nhiệt lượng kế là 180C. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài, CZn=337J/kg.K,CPb=126J/Kg.K. của nước là 4180J/(kg.K)
Gọi t1 là nhiệt độ ban đầu của miếng hợp kim, ta có t1=1240C
t2 là nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế, ta có t2=160C
t=320C - nhiệt độ khi cân bằng trong nhiệt lượng kế
+ Nhiệt lượng toả ra:
{QZn=mZn.CZn(t1−t)=mZn.337.(124−18)=35722mZnQPb=mPb.CPb(t1−t)=mPb.126.(124−18)=13356mPb
+ Nhiệt lượng thu vào:
{QH2O=mH2O.CH2O(t−t2)=2501000.4180(18−16)=2090JQNLK=C′(t−t2)=50.(18−16)=100J
+ Ta có, phương trình cân bằng nhiệt:
Qtoa=Qthu↔35722mZn+13356mPb=2090+100(1)
Mặt khác, theo đầu bài, ta có: mZn+mPb=150g=0,15kg(2)
Từ (1) và (2), ta có:
{35722mZn+13356mPb=2190mZn+mPb=0,15⇒{mZn≈8.10−3kgmPb=0,142kg
Để xác định nhiệt độ của 1 cái lò, người ta đưa vào một miếng sắt m=16g. Khi miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ của lò, người ta lấy ra và thả ngay vào nhiệt lượng kế chứa 600g nước ở 100C, nhiệt độ của nước tăng lên tới 200C. Xác định nhiệt độ của lò. Biết nhiệt dung riêng của sắt là 478J/(kg.K), của nước là 4180J/(kg.K).
+ Nhiệt lượng tỏa ra:
QFe=mFe.CFe(t2−t)=161000.478.(t2−20)=7,648t2−152,96
+ Nhiệt lượng thu vào:
QH2O=mH2O.CH2O(t−t1)=6001000.4180(20−10)=25080J
+ Áp dụng phương trình cân bằng ta có:
Qtoa=Qthu↔7,648t2−152,96=25080→t2=3299,30C
Một bình nhôm khối lượng 0,5kg chứa 4kg nước ở nhiệt độ 200C. Người ta thả vào bình một miếng sắt có khối lượng 0,2kg đã được nung nóng tới 5000C. Xác định nhiệt độ của nước khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt. Cho nhiệt dung riêng của nhôm là 896J/kg.K, của nước là 4,18.103J/kg.K, của sắt là 0,46.103J/kg.K.
Gọi t1=200C - nhiệt độ ban đầu của bình nhôm và nước trong bình nhôm
t2=5000C - nhiệt độ của miếng sắt
t - nhiệt độ khi cân bằng của hệ
Ta có:
+ Nhiệt lượng do miếng sắt tỏa ra:
QFe=mFe.CFe(t2−−t)=0,2.0,46.103.(500−t)=46000−92t
+ Nhiệt lượng do bình nhôm và nước thu vào:
QAl=mAl.CAl(t−−t1)=0,5.896.(t−20)=448t−8960
QH2O=mH2O.CH2O(t−−t1)=4.4,18.103.(t−20)=16720t−334400
Tổng nhiệt lượng thu vào:
Qthu=QAl+QH2O=448t−8960+16720−334400=17168t−343360
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Qtoa=Qthu⇔46000−92t=17168t−343360⇒t≈22,60C
Thả một quả cầu nhôm m=0,105kg được đun nóng tới 1420C vào một cốc nước ở 200C. Biết nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 420C. Tính khối lượng nước trong cốc, biết nhiệt dung riêng của CAl=880J/kg.K và của nước CH2O=4200J/kg.K .
Ta có:
+ Nhiệt lượng do quả cầu bằng nhôm tỏa ra:
Q1=mAl.cAl.(t1−t)=0,105.880.(142−42)=9240J
+ Nhiệt lượng do nước thu vào là:
Q2=mH2O.cH2O(t−t2)=mH2O.4200.(42−20)=92400mH2O
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q1=Q2⇔9240=92400mH2O⇒mH2O=0,1kg=100g
Một nhiệt lượng kế bằng đồng khối lượng m1=100g có chứa m2=375g nước ở nhiệt độ 250C. Cho vào nhiệt lượng kế một vật bằng kim loại khối lượng m3=400g ở 900C. Biết nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là 300C. Tìm nhiệt dung riêng của miếng kim loại. Cho biết nhiệt dung riêng của đồng là 380J/Kg.K , của nước là 4200J/Kg.K.
Gọi t1=250C - nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế
t2=900C - nhiệt độ của vật kim loại
t - nhiệt độ khi cân bằng của hệ
Ta có:
+ Nhiệt lượng mà nhiệt lượng kế và nước thu được:
Q1=m1c1(t−t1)
Q2=m2c2(t−t1)
=> tổng nhiệt lượng thu vào:
Q12=Q1+Q2=(m1c1+m2c2)(t−t1)
+ Nhiệt lượng mà vật kim loại tỏa ra:
Q3=m3c3.(t2−t)
Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Q3=Q12⇔m3c3(t2−t)=(m1c1+m2c2)(t−t1)⇒c3=(m1c1+m2c2)(t−t1)m3(t2−t)⇒c3=(0,1.380+0,375.4200)(30−25)0,4.(90−30)⇒c3=336J/kg.K
Một nhiệt lượng kế chứa 2kg nước ở 150C. Cho vào nhiệt lượng kế quả cân bằng đồng thau có khối lượng 500g ở 1000C. Tìm nhiệt độ cân bằng của hệ. Coi rằng vỏ nhiệt lượng kế không thu nhiệt. Cho các nhiệt dung riêng của đồng là c1=3,68.102J/kg.K, nước là c2=4,186kJ/kg.K
Gọi t1=150C - nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế
t2=1000C - nhiệt độ của quả cân bằng đồng thau
t - nhiệt độ khi cân bằng của hệ
Ta có:
+ Nhiệt lượng do quả cân tỏa ra:
Qquacan=mquacan.c1(t2−−t)=0,5.3,68.102.(100−t)=18400−184t
+ Nhiệt lượng do nước thu vào:
QH2O=mH2O.cH2O(t−−t1)=2.4,18.103.(t−15)=8360t−125400
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
Qtoa=Qthu⇔18400−184t=8360t−125400⇒t=16,80C
Một nhiệt lượng kế bằng đồng thau khối lượng 128g chứa 210g nước ở nhiệt độ 8,40C. Người ta thả một miếng kim loại khối lượng 192g đã nung nóng tới 1000C vào nhiệt lượng kế. Xác định nhiệt dung riêng của chất làm kim loại, biết nhiệt độ khi bắt đầu có sự cân bằng nhiệt là 21,50C. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4,18.103J/kg.K, của đồng thau là 0,128.103J/kg.K
Gọi t1=8,40C - nhiệt độ ban đầu của bình nhôm và nước trong bình nhôm
t2=1000C - nhiệt độ của miếng kim loại
t=21,50C - nhiệt độ khi cân bằng của hệ
Ta có:
+ Nhiệt lượng do miếng kim loại tỏa ra:
QKL=mKL.cKL(t2−−t)=0,192.cKL.(100−21,5)=15,072cKL
+ Nhiệt lượng do nhiệt lượng kế và nước thu vào:
QNLK=mNLK.cNLK(t−−t1)=0,128.0,128.103.(21,5−8,4)=214,63J
QH2O=mH2O.cH2O(t−−t1)=0,21.4,18.103.(21,5−8,4)=11499,18J
Tổng nhiệt lượng thu vào:
{Q_{thu}} = {Q_{NLK}} + {Q_{{H_2}O}} = 214,63 + 11499,18 = 11713,81J
+ Theo phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
\begin{array}{l}{Q_{toa}} = {Q_{thu}}\\ \Leftrightarrow 15,072{c_{KL}} = 11713,81\\ \Rightarrow {c_{KL}} = 777,19J/kg.K\end{array}
Để xác định nhiệt độ của một lò nung, người ta đưa vào trong lò một miếng sắt có khối lượng 50{\rm{ }}g. Khi miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ của lò, người ta lấy ra và thả nó vào một nhiệt lượng kế chứa 900{\rm{ }}g nước ở nhiệt độ {17^0}C. Khi đó nhiệt độ của nước tăng lên đến {23^0}C, biết nhiệt dung riêng của sắt là 478{\rm{ }}J/\left( {kg.K} \right), của nước là 4180{\rm{ }}J/\left( {kg.K} \right). Bỏ qua sự hấp thụ nhiệt của nhiệt lượng kế. Nhiệt độ của lò xấp xỉ bằng:
Gọi t_1 - nhiệt độ của lò nung (cũng chính là nhiệt độ ban đầu của miếng sắt khi rút từ lò nung ra), t_2 - nhiệt độ ban đầu của nước, t - nhiệt độ khi cân bằng
Ta có:
+ Nhiệt lượng do sắt tỏa ra: {Q_1} = {\text{ }}{m_1}{c_1}\left( {{t_1}-{\text{ }}t} \right)
+ Nhiệt lượng do nước thu vào: {Q_2} = {\text{ }}{m_2}{c_2}\left( {t{\text{ }}-{\text{ }}{t_2}} \right)
Theo phương trình cân bằng nhiệt ta có:
\begin{gathered}\begin{array}{*{20}{l}} {{Q_1} = {Q_2} \leftrightarrow {m_1}{c_1}\left( {{t_1}-{\text{ }}t} \right){\text{ }} = {\text{ }}{m_2}{c_2}\left( {t{\text{ }}-{\text{ }}{t_2}} \right)} \\ { \leftrightarrow 0,05.478\left( {{t_1}-{\text{ }}23} \right) = 0,9.4180\left( {23{\text{ }}-{\text{}}17} \right)} \end{array} \hfill \\ \to {t_1} \approx {\text{ }}{967^0C} \hfill \\ \end{gathered}
Người ta bỏ 1 miếng hợp kim chì và kẽm có khối lượng 50g ở t = {136^0}C vào 1 nhiệt lượng kế có nhiệt dung là 50{\rm{ }}J/K chứa 100g nước ở {14^0}C. Xác định khối lượng của kẽm và chì trong hợp kim trên, biết nhiệt độ khi cân bằng trong nhiệt lượng kế là {18^0}C. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài, {C_{Zn}} = 337{\rm{ }}J/kg.K,{\rm{ }}{C_{Pb}} = 126{\rm{ }}J/Kg.K. của nước là 4180{\rm{ }}J/\left( {kg.K} \right)
Gọi {t_1} là nhiệt độ ban đầu của miếng hợp kim, ta có {t_1} = {136^0}C
{t_2} là nhiệt độ ban đầu của nhiệt lượng kế và nước trong nhiệt lượng kế, ta có {t_2} = {14^0}C
t = {18^0}C - nhiệt độ khi cân bằng trong nhiệt lượng kế
+ Nhiệt lượng toả ra:
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{Q_{Zn}} = {\rm{ }}{m_{Zn}}.{C_{Zn}}\left( {{t_1}-t} \right) = {m_{Zn}}.337.\left( {136 - 18} \right) = 39766{m_{Zn}}}\\{{Q_{Pb}} = {m_{Pb}}.{C_{Pb}}\left( {{t_1}-t} \right) = {m_{Pb}}.126.\left( {136 - 18} \right) = 14868{m_{Pb}}}\end{array}} \right.
+ Nhiệt lượng thu vào:
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {t-{t_2}} \right) = \dfrac{{100}}{{1000}}.4180\left( {18 - 14} \right) = 1672{\rm{ }}J}\\{{Q_{NLK}}{\rm{ }} = C'\left( {t-{t_2}} \right) = 50.\left( {18 - 14} \right) = 200{\rm{ }}J}\end{array}} \right.
+ Ta có, phương trình cân bằng nhiệt:
\begin{array}{l}{Q_{toa}} = {Q_{thu}}\\ \leftrightarrow 39766{m_{Zn}} + 14868{m_{Pb}} = 1672 + 200{\rm{ }}\left( 1 \right)\end{array}
Mặt khác, theo đầu bài, ta có: {m_{Zn}} + {m_{Pb}} = 50g=0,05kg{\rm{ }}\left( 2 \right)
Từ (1) và (2), ta có:
\begin{array}{l}\left\{ \begin{array}{l}39766{m_{Zn}} + 14868{m_{Pb}} = 1872\\{m_{Zn}} + {m_{Pb}} = 0,05\end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}{m_{Zn}} = 0,045kg\\{m_{Pb}} = 4,{67.10^{ - 3}} \approx 0,005kg\end{array} \right.\end{array}
Để xác định nhiệt độ của 1 cái lò, người ta đưa vào một miếng sắt m = 22,3g. Khi miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ của lò, người ta lấy ra và thả ngay vào nhiệt lượng kế chứa 450g nước ở {15^0}C, nhiệt độ của nước tăng lên tới 22,{5^0}C. Xác định nhiệt độ của lò. Biết nhiệt dung riêng của sắt là 478{\rm{ }}J/\left( {kg.K} \right), của nước là 4180{\rm{ }}J/\left( {kg.K} \right).
+ Nhiệt lượng tỏa ra:
\begin{array}{l}{Q_{Fe}} = {m_{Fe}}.{C_{Fe}}\left( {{t_2}-t} \right) = \dfrac{{22,3}}{{1000}}.478.\left( {{t_2} - 22,5}\right)\\ = 10,6594{t_2}-239,8365J\end{array}
+ Nhiệt lượng thu vào:
\begin{array}{l}{Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {t-{t_1}} \right) = \dfrac{{450}}{{1000}}.4180\left( {22,5 - 15} \right)\\ = 14107,5{\rm{ }}J\end{array}
+ Áp dụng phương trình cân bằng ta có:
\begin{array}{*{20}{l}} {{Q_{toa}}{\rm{ }} = {Q_{thu}}}\\ { \leftrightarrow 10,6594{t_2}-239,8365 = 14107,5}\\ { \to {t_{2{\rm{ }}}} = 1345,{98^0}C} \end{array}
Một cốc nhôm m = 100g chứa 300g nước ở nhiệt độ {20^0}C. Người ta thả vào cốc nước một thìa đồng khối lượng 75g vừa rút ra từ nồi nước sôi {100^0}C. Xác định nhiệt độ của nước trong cốc khi có sự cân bằng nhiệt. Bỏ qua các hao phí nhiệt ra ngoài. Lấy
{C_{Al}} = 880{\rm{ }}J/kg.K,{\rm{ }}{C_{Cu}} = 380{\rm{ }}J/kg.K,{C_{{H_2}O}} = {\rm{ }}4190{\rm{ }}J/kg.K
+ Nhiệt lượng tỏa ra:
\begin{array}{l}{Q_{Cu}} = {m_{Cu}}.{C_{Cu}}\left( {{\rm{ }}{t_2}-t} \right)\\ = \dfrac{{75}}{{1000}}.380.\left( {100 - t} \right)\\ = 2850-28,5tJ\end{array}
+ Nhiệt lượng thu vào:
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}\begin{array}{l}{Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {t-{t_1}} \right)\\ = \dfrac{{300}}{{1000}}.4190.\left( {t - 20} \right)\\ = 1257.t-25140\end{array}\\\begin{array}{l}{Q_{Al}} = {m_{Al}}.{C_{Al}}\left( {t-{t_1}} \right)\\ = \dfrac{{100}}{{1000}}.880.\left( {t - 20} \right)\\ = 88.t - 1760\end{array}\end{array}} \right.
\begin{array}{*{20}{l}}{{Q_{toa}} = {Q_{thu}}}\\{ \leftrightarrow 2850-28,5t = 1257.t-25140 + 88.t - 1760}\\{ \to t{\rm{ }} = {\rm{ }}21,{7^0}C}\end{array}
Trộn 3 chất lỏng không tác dụng hoá học lẫn nhau. Biết {m_1} = 1kg,{m_2} = 10kg,{m_3} = 5kg, {t_1} = 6^0C,{t_2} = - 40^0C,{t_3} = 60^0C,{C_1} = 2{\rm{ }}KJ/kg.K,{C_2} = 4KJ/kg.K,{C_3} = 2{\rm{ }}KJ/kg.K. Tìm nhiệt độ khi cân bằng
Thả một quả cầu nhôm m = 0,15kg được đun nóng tới {100^0}C vào một cốc nước ở {20^0}C. Sau một thời gian nhiệt độ của quả cầu và của nước đều bằng {25^0}C. Tính khối lượng nước, coi như chỉ có quả cầu và nước truyền nhiệt cho nhau,
{C_{Al}} = 880{\rm{ }}J/kg.K,{C_{{H_2}O}} = {\rm{ }}4200{\rm{ }}J/kg.K
Nhiệt lượng tỏa ra
Để xác định nhiệt dung riêng của 1 kim loại, người ta bỏ vào nhiệt lượng kế chứa 500g nước ở nhiệt độ {15^0}C một miếng kim loại có m = 400g được đun nóng tới {100^0}C. Nhiệt độ khi có sự cân bằng nhiệt là {20^0}C. Tính nhiệt dung riêng của kim loại. Bỏ qua nhiệt lượng làm nóng nhiệt lượng kế và không khí. Lấy {C_{{H_2}O}} = {\rm{ }}4190{\rm{ }}J/kg.K.
Nhiệt lượng tỏa ra: {Q_{Kl}} = {m_{Kl}}.{C_{Kl}}\left( {{t_2}-t} \right) = 0,4.{C_{Kl}}.\left( {100-20} \right) = 32.{C_{Kl}}
Nhiệt lượng thu vào: {Q_{thu}} = {Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {t-{t_1}} \right) = 10475{\rm{ }}J
Ta có:
\begin{array}{l}{Q_{toa}} = {Q_{thu}}\\ \Leftrightarrow 32{C_{Kl}} = 10475\\ \Rightarrow {C_{Kl}} = 327,34J/Kg.K\end{array}
Một ấm đun nước bằng nhôm có m = 350g, chứa 2,75kg nước được đun trên bếp. Khi nhận được nhiệt lượng 650KJ thì ấm đạt đến nhiệt độ {60^0}C. Hỏi nhiệt độ ban đầu của ấm, biết {C_{Al}} = 880{\rm{ }}J/kg.K,{C_{{H_2}O}} = 4190{\rm{ }}J/kg.K
Nhiệt lượng thu vào: \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {t-{t_1}} \right) = 691350-11522,5{t_1}}\\{{Q_{Al}} = {m_{Al}}.{C_{Al}}\left( {t-{t_1}} \right) = 19320-322{t_1}}\end{array}} \right.
Nhiệt lượng ấm nhôm đựng nước nhận được:
Để xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng, người ta đổ chất lỏng đó vào 20g nước ở {100^0}C. Khi có sự cân bằng nhiệt, nhiệt độ của hỗn hợp nước là {37,5^0}C, {m_{hh}} = 140g. Biết nhiệt độ ban đầu của nó là {20^0}C , {C_{{H_2}O}} = {\rm{ }}4200{\rm{ }}J/kg.K.
Nhiệt lượng tỏa ra:
{Q_{{H_2}O}} = {m_{{H_2}O}}.{C_{{H_2}O}}\left( {{t_2}-t} \right) = 5250J
Nhiệt lượng thu vào: {Q_{CL}} = {m_{CL}}.{C_{CL}}\left( {t-{t_1}} \right) = 2,1.{C_{CL}}
Qtỏa = Qthu
\begin{array}{*{20}{l}}{ \leftrightarrow 5250 = 2,1.{C_{CL}}}\\{ \to {C_{CL}}{\rm{ }} = {\rm{ }}2500{\rm{ }}J/Kg.K}\end{array}
Tính nhiệt lượng cần thiết để đun 5kg nước từ {15^0}C đến {100^0}C trong một cái thùng bằng sắt có khối lượng 1,5kg. Biết nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của sắt là 460J/kg.K
Gọi
- Khối lượng của thùng sắt {m_1} = 1,5kg, nhiệt dung riêng của thùng sắt là {c_1} = 460J/kg.K
- Khối lượng của nước trong thùng sắt {m_2} = 5kg, nhiệt dung riêng của nước {c_2} = 4200J/kg.K
Ta có:
+ Nhiệt độ ban đầu của thùng sắt và nước là {t_1} = {15^0}C
+ Nhiệt độ cần đạt tới của nước và thùng sắt lúc sau {t_2} = {100^0}C
+ Nhiệt lượng để cho thùng sắt có nhiệt độ tăng từ {t_1} \Rightarrow {t_2} là: {Q_1} = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right)
+ Nhiệt lượng để nước có nhiệt độ tăng từ {t_1} \Rightarrow {t_2} là: {Q_2} = {m_2}{c_2}\left( {{t_2} - {t_1}} \right)
=> Nhiệt lượng cần thiết để đun lượng nước đó từ {15^0}C đến {100^0}C là:
\begin{array}{l}Q = {Q_1} + {Q_2} = {m_1}{c_1}\left( {{t_2} - {t_1}} \right) + {m_2}{c_2}\left( {{t_2} - {t_1}} \right)\\ = \left( {{m_1}{c_1} + {m_2}{c_2}} \right)\left( {{t_2} - {t_1}} \right)\\ = \left( {1,5.460 + 5.4200} \right)\left( {100 - 15} \right)\\ = 1843650J\end{array}