Cho tam giác $ABC$ vuông ở $A$ có $AC = 20cm.$ Kẻ $AH$ vuông góc với $BC.$ Biết $BH = 9cm,HC = 16cm.$ Tính $AB,AH.$
Ta có \(BC = BH + HC = 9 + 16 = 25\,cm\)
Xét tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), theo định lý Py-ta-go ta có
\(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)\( \Rightarrow A{B^2} = B{C^2} - A{C^2}\)\( = {25^2} - {20^2} = 225\)\( \Rightarrow AB = 15\,cm.\)
Xét tam giác \(ABH\) vuông tại \(H\), theo định lý Py-ta-go ta có
\(H{B^2} + H{A^2} = A{B^2}\)\( \Rightarrow A{H^2} = A{B^2} - H{B^2} = {15^2} - {9^2} = 144\)\( \Rightarrow AH = 12\,cm.\)
Vậy \(AH = 12\,cm;\,AB = 15\,cm.\)
Cho hình vẽ. Tính \(x.\)
Áp dụng định lý Py-ta-go cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) ta được
\(A{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\)\( \Rightarrow A{B^2} = A{C^2} - B{C^2}\)\( \Rightarrow {x^2} = {13^2} - {12^2} = 25 \Rightarrow x = 5\,cm.\)
Vậy \(x = 5\,cm.\)
Cho tam giác $ABC$ cân tại $A.$ Kẻ $AH$ vuông góc với $BC$ tại $H.$ Cho $BH = 2cm,AB = 4cm.$
Tính $AH.$
Áp dụng định lý Pitago vào tam giác $ABH$ vuông tại $H$ ta có:
\(A{B^2} = B{H^2} + A{H^2} \)\(\Leftrightarrow A{H^2} = A{B^2} - B{H^2}\)
\( \Leftrightarrow A{H^2} = {4^2} - {2^2} = 12 \)\(\Rightarrow AH = \sqrt {12} \,\,\left( {cm} \right)\)
Cho tam giác $ABC$ cân tại $A.$ Kẻ $AH$ vuông góc với $BC$ tại $H.$ Cho $BH = 2cm,AB = 4cm.$
Tính chu vi tam giác $ABC.$
Xét tam giác $ABC$ cân tại $A$ có $AH$ là đường cao.
Suy ra $AH$ đồng thời là đường trung tuyến.
Suy ra $BC = 2.BH = 2.2 = 4cm.$
Vậy chu vi tam giác $ABC$ là: $4 + 4 + 4 = 12\left( {cm} \right)$
Cho tam giác $ABC,$ kẻ $AH$ vuông góc với $BC.$ Tính chu vi \(\Delta ABC\) biết $AB = 5cm,$ $AH = 4cm,HC = \sqrt {184} cm$ (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).
Áp dụng định lý Py-ta-go cho tam giác \(ABH\) vuông tại \(H\) ta được
\(A{H^2} + H{B^2} = A{B^2}\)\( \Rightarrow H{B^2} = A{B^2} - A{H^2} = {5^2} - {4^2} = 9\)\( \Rightarrow HB = 3\,cm\)
Suy ra \(BC = HB + HC = 3 + \sqrt {184} \,cm\)
Áp dụng định lý Pytago cho tam giác vuông \(AHC\) ta được
\(A{C^2} = A{H^2} + H{C^2} = {4^2} + 184 = 200\)\( \Rightarrow AC = \sqrt {200} \,cm\)
Chu vi tam giác \(ABC\) là \(AB + AC + BC = 5 + \sqrt {200} + 3 + \sqrt {184} \)\( \approx 35,7\,cm.\)
Tam giác nào là tam giác vuông trong các tam giác có độ dài ba cạnh như sau:
+ Với bộ số $15cm;8cm;18cm$ ta thấy \({18^2} = 324;\,{15^2} = 225;{8^2} = 64\) nên ${15^2} + {8^2} = 289 < {18^2}$ nên loại A.
+ Với bộ số $21dm;20dm;29dm$ ta thấy \({29^2} = 841;\,{21^2} = 441;\,{20^2} = 400\) nên \({21^2} + {20^2} = {29^2}\left( {441 + 400 = 881} \right)\)
Hay tam giác với ba cạnh có độ dài $21dm;20dm;29dm$ thì tam giác đó là tam giác vuông (theo định lý Pytago đảo).
+ Với bộ số $5m;6m;8m$ ta thấy \({8^2} = 64;{5^2} + {6^2} = 61 \Rightarrow {8^2} > {5^2} + {6^2}\) nên loại C.
+ Với bộ số $2m;3m;4m$ ta thấy \({4^2} = 16;{2^2} + {3^2} = 13\) nên \({4^2} > {2^2} + {3^2}\) nên loại D.
Cho hình vẽ. Tính \(x.\)
Kẻ \(AH \bot BD\) tại \(H.\)
Khi đó \(ACDB\) là hình chữ nhật suy ra \(HD = AC = 6;\,AH = CD = 8\)
Do đó \(BH = BD - DH = 10 - 6 = 4\,\)
Áp dụng định lý Py-ta-go cho tam giác vuông \(AHB\) ta được
\(A{B^2} = A{H^2} + H{B^2} = {4^2} + {8^2} = 80\)\( \Rightarrow AB = \sqrt {80} .\)
Cho \(ABCD\) là hình vuông cạnh $4cm$ (hình vẽ). Khi đó, độ dài đường chéo \(AC\) là:
Vì \(ABCD\) là hình vuông nên \(AB = BC = 4\,cm\)
Áp dụng định lý Py-ta-go cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) ta có:
\(A{C^2} = A{B^2} + B{C^2}\) \( = {4^2} + {4^2} = 32 \Rightarrow AC = \sqrt {32} \) cm.
Tính cạnh huyền của một tam giác vuông biết tỉ số các cạnh góc vuông là \(3:4\) và chu vi tam giác là \(36\,cm.\)
Gọi độ dài hai cạnh góc vuông là \(x;y\,\left( {y > x > 0} \right)\) (cm) và độ dài cạnh huyền là \(z\,\left( {z > y} \right)\,\left( {cm} \right)\)
Theo đề bài ta có \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{4}\) và \(x + y + z = 36\,cm\)
Đặt \(\dfrac{x}{3} = \dfrac{y}{4} = k\,\left( {k > 0} \right)\) suy ra \(x = 3k;\,y = 4k\)
Theo định lý Pytago ta có \({x^2} + {y^2} = {z^2}\)\( \Rightarrow {z^2} = {\left( {3k} \right)^2} + {\left( {4k} \right)^2} = 25{k^2} = {\left( {5k} \right)^2}\)\( \Rightarrow z = 5k\)
Suy ra \(x + y + z = 3k + 4k + 5k = 12k = 36\) \( \Rightarrow k = 3\) (tm )
Từ đó \(x = 9\,cm;\,y = 12\,cm;z = 15\,cm.\)
Vậy cạnh huyền dài \(15\,cm.\)
Tính \(x\) trong hình vẽ sau:
\(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) nên \(\widehat {ABC} + \widehat {ACB} = {90^o}\) \( \Rightarrow \widehat {ABC} = {90^o} - \widehat {ACB} = {90^o} - {30^o} = {60^o}.\)
Lại có: \(BD\) là tia phân giác của \(\widehat {ABC}\) (gt) nên \(\widehat {ABD} = \widehat {DBC} = \dfrac{{\widehat {ABC}}}{2} = \dfrac{{{{60}^o}}}{2} = {30^o}.\)
\(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) có: \(\widehat {ACB} = {30^o}\) nên \(AB = \dfrac{1}{2}BC\) hay \(BC = 2AB.\)
Áp dụng định lí Pytago vào \(\Delta ABC\) vuông tại \(A\) ta có:
\(\begin{array}{l}B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\\ \Rightarrow {\left( {2AB} \right)^2} = A{B^2} + {3^2}\\ \Rightarrow 4A{B^2} = A{B^2} + 9\\ \Rightarrow 4A{B^2} - A{B^2} = 9\\ \Rightarrow 3A{B^2} = 9\\ \Rightarrow A{B^2} = 9:3 = 3\\ \Rightarrow AB = \sqrt 3 \end{array}\)
\(\Delta ABD\) vuông tại \(A\) có: \(\widehat {ABD} = {30^o}\) nên \(AD = \dfrac{1}{2}BD\) hay \(BD = 2AD.\)
Áp dụng định lí Pytago vào \(\Delta ABD\) vuông tại \(A\) ta có:
\(\begin{array}{l}B{D^2} = A{B^2} + A{D^2}\\ \Rightarrow {\left( {2AD} \right)^2} = A{B^2} + A{D^2}\\ \Rightarrow {\left( {2x} \right)^2} = {\left( {\sqrt 3 } \right)^2} + {x^2}\\ \Rightarrow 4{x^2} = 3 + {x^2}\\ \Rightarrow 4{x^2} - {x^2} = 3\\ \Rightarrow 3{x^2} = 3\\ \Rightarrow {x^2} = 3:3 = 1\\ \Rightarrow x = \sqrt 1 = 1\end{array}\).
Tính \(x\) trong hình vẽ sau:
Áp dụng định lí Pytago vào \(\Delta {\rm{A}}BH\) vuông tại \(H\) ta có:
\(A{B^2} = A{H^2} + B{H^2}\)
\( \Rightarrow A{H^2} = A{B^2} - B{H^2} = {9^2} - {3^2} = 72\).
Áp dụng định lí Pytago vào \(\Delta {\rm{AC}}H\) vuông tại \(H\) ta có:
\(A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\)
\( \Rightarrow H{C^2} = A{C^2} - A{H^2} = {11^2} - 72 = 49\)
\( \Rightarrow x = HC = \sqrt {49} = 7.\)
Tính \(x\) trong hình vẽ sau:
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác vuông \(AHB\) vuông tại \(H\) ta có:
\(A{H^2} + B{H^2} = A{B^2} \Rightarrow A{H^2} = A{B^2} - B{H^2}\) (1)
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác vuông \(AHC\) vuông tại \(H\) ta có:
\(A{H^2} + C{H^2} = A{C^2} \Rightarrow A{H^2} = A{C^2} - C{H^2}\) (2)
Từ (1) và (2) ta có: \(A{B^2} - B{H^2} = A{C^2} - C{H^2}\)
\( \Rightarrow A{B^2} - {18^2} = {x^2} - {32^2}\)
\( \Rightarrow A{B^2} = {x^2} - {32^2} + {18^2}\)
\( \Rightarrow A{B^2} = {x^2} - 1024 + 324\)
\( \Rightarrow A{B^2} = {x^2} - 700\)
Ta có: \(BC = BH + CH = 18 + 32 = 50.\)
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác vuông \(ABC\) vuông tại \(A\) ta có:
\(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)
\( \Rightarrow A{B^2} + {x^2} = {50^2}\) (3)
Thay \(A{B^2} = {x^2} - 700\) vào (3) ta được:
\(\begin{array}{l}{x^2} - 700 + {x^2} = {50^2}\\ \Rightarrow 2{x^2} = 2500 + 700\\ \Rightarrow 2{x^2} = 3200\\ \Rightarrow {x^2} = 3200:2 = 1600\\ \Rightarrow x = \sqrt {1600} = 40.\end{array}\).
Cho tam giác \(ABC\) có \(\widehat B;\widehat C\) là các góc nhọn. Gọi \(H\) là chân đường vuông góc hạ từ \(A\) xuống \(BC\). Biết \(AH = 6cm;BH = 4,5cm\) và \(HC = 8cm.\) Khi đó \(\Delta ABC\) là tam giác gì?
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác vuông \(AHB\) vuông tại \(H\) ta có:
\(\begin{array}{l}A{B^2} = A{H^2} + B{H^2}\\ \Rightarrow A{B^2} = {6^2} + 4,{5^2} = 36 + \dfrac{{81}}{4} = \dfrac{{225}}{4}\end{array}\)
Áp dụng định lí Pytago vào tam giác vuông \(AHC\) vuông tại \(H\) ta có:
\(\begin{array}{l}A{C^2} = A{H^2} + H{C^2}\\ \Rightarrow A{C^2} = {6^2} + {8^2} = 36 + 64 = 100\end{array}\)
Ta có: \(BC = BH + HC = 4,5 + 8 = \dfrac{{25}}{2}\)
\( \Rightarrow B{C^2} = {\left( {\dfrac{{25}}{2}} \right)^2} = \dfrac{{625}}{4}\) (1)
Ta có: \(A{B^2} + A{C^2} = \dfrac{{225}}{4} + 100 = \dfrac{{625}}{4}\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra: \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2}\)
Vậy tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\)
Một tam giác có độ dài ba đường cao là \(4,8cm;6cm;8cm.\) Tam giác đó là tam giác gì?
Gọi \({\rm{a}},b,c\) lần lượt là độ dài ba cạnh của tam giác ứng với các đường cao theo thứ tự đã cho, \(S\) là diện tích của \(\Delta ABC\) \(\left( {a,b,c,\,S > 0} \right).\)
Ta có: \(S = \dfrac{1}{2}.4,8.a = \dfrac{1}{2}.6.b = \dfrac{1}{2}.8.c\) hay \(4,8a = 6b = 8c = 2S\)
Do đó \(a = \dfrac{{2S}}{{4,8}} = \dfrac{{5S}}{{12}}\), \(b = \dfrac{{2S}}{6} = \dfrac{S}{3}\), \(c = \dfrac{{2S}}{8} = \dfrac{S}{4}\).
Ta có: \({b^2} + {c^2} = {\left( {\dfrac{S}{3}} \right)^2} + {\left( {\dfrac{S}{4}} \right)^2} = \dfrac{{{S^2}}}{9} + \dfrac{{{S^2}}}{{16}} = \dfrac{{25{S^2}}}{{144}}\), \({a^2} = {\left( {\dfrac{{5S}}{{12}}} \right)^2} = \dfrac{{25{S^2}}}{{144}}\).
Suy ra \({a^2} = {b^2} + {c^2}\) nên tam giác đã cho là tam giác vuông, đỉnh góc vuông ứng với đường cao có độ dài là \(4,8\,cm.\)