Một tam giác có độ dài ba đường cao là \(4,8cm;6cm;8cm.\) Tam giác đó là tam giác gì?
Trả lời bởi giáo viên
Gọi \({\rm{a}},b,c\) lần lượt là độ dài ba cạnh của tam giác ứng với các đường cao theo thứ tự đã cho, \(S\) là diện tích của \(\Delta ABC\) \(\left( {a,b,c,\,S > 0} \right).\)
Ta có: \(S = \dfrac{1}{2}.4,8.a = \dfrac{1}{2}.6.b = \dfrac{1}{2}.8.c\) hay \(4,8a = 6b = 8c = 2S\)
Do đó \(a = \dfrac{{2S}}{{4,8}} = \dfrac{{5S}}{{12}}\), \(b = \dfrac{{2S}}{6} = \dfrac{S}{3}\), \(c = \dfrac{{2S}}{8} = \dfrac{S}{4}\).
Ta có: \({b^2} + {c^2} = {\left( {\dfrac{S}{3}} \right)^2} + {\left( {\dfrac{S}{4}} \right)^2} = \dfrac{{{S^2}}}{9} + \dfrac{{{S^2}}}{{16}} = \dfrac{{25{S^2}}}{{144}}\), \({a^2} = {\left( {\dfrac{{5S}}{{12}}} \right)^2} = \dfrac{{25{S^2}}}{{144}}\).
Suy ra \({a^2} = {b^2} + {c^2}\) nên tam giác đã cho là tam giác vuông, đỉnh góc vuông ứng với đường cao có độ dài là \(4,8\,cm.\)
Hướng dẫn giải:
- Gọi \({\rm{a}},b,c\) lần lượt là độ dài ba cạnh của tam giác ứng với các đường cao theo thứ tự đã cho, \(S\) là diện tích của \(\Delta ABC\) \(\left( {a,b,c,\,S > 0} \right).\)
- Biểu diễn \(a,b,c\) theo \(S.\)
- Tính \({b^2} + {c^2};\,\,\,{a^2}\). So sánh \({b^2} + {c^2}\) với \({a^2}\) từ đó suy ra điều phải chứng minh.
* Chú ý sử dụng:
- Công thức tính diện tích tam giác: \(S = \dfrac{1}{2}ah\) (trong đó: \(S\) là diện tích, \(a\) là cạnh của tam giác, \(h\) là chiều cao ứng với cạnh \(a\)).
- Định lý Pytago đảo: Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng các bình phường của hai cạnh kia thì tam giác đó là tam giác vuông.