Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang vuông tại A và B. Biết SA vuông góc với (ABCD), AB=BC=a, AD=2a, SA=a√2. Gọi E là trung điểm của AD. Bán kính mặt cầu đi qua các điểm S,A,B,C,E bằng:
Xét tứ giác ABCE có AB=BC=AE=a,BC∥AE,∠ABC=900 nên ABCE là hình vuông.
Gọi O=AC∩BD, I là trung điểm của SC ta có OI∥SA (OI là đường trung bình của tam giác SAC) nên OI⊥(ABCD).
Do đó IA=IB=IC=IE.
Lại có SA⊥(ABCD)⇒SA⊥AC⇒ΔSAC vuông tại A (tam giác vuông có trung điểm của cạnh huyền là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác).
⇒IS=IA=IB=IC=IE ⇒I là tâm mặt cầu đi qua các điểm S,A,B,C,E, bán kính của khối cầu này là R=IS=12SC.
Vì là hình vuông cạnh nên AC=a√2.
Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông có: SC=√SA2+AC2=√2a2+2a2=2a.
Vậy R=12SC=a.
Cho khối cầu có thể tích V=4πa3(a>0), bán kính R của khối cầu trên theo a là:
Thể tích khối cầu đã cho là: V=4πa3 ⇔43πR3=4πa3 ⇔R3=3a3⇔R=a3√3
Cho khối cầu có đường kính bằng 12. Thể tích khối cầu đã cho bằng
Bán kính của mặt cầu đã cho là:R=12:2=6.
Thể tích khối cầu đã cho là: V=43πR3=43π.63=288π.
Mặt cầu có bán kính bằng 6 thì có diện tích bằng
Diện tích mặt cầu đã cho là:S=4πr2=4π.62=144π.
Cho mặt cầu có bán kính R=3. Diện tích mặt cầu đã cho bằng:
Diện tích mặt cầu bán kính R=3 đã cho là: S=4πR2=4π.32=36π.
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông tại B, SA vuông góc với mặt phẳng (ABC), SA=5, AB=3, BC=4. Bán kính R của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC bằng:
Gọi M là trung điểm của AC. Vì tam giác ABC vuông tại B nên M là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABC
Qua M dựng đường thẳng d∥SA,d∩SC={I}, khi đó ta có IA=IB=IC(1).
Xét tam giác SAC có: M là trung điểm AC, MI∥SA ⇒I là trung điểm của SC (định lí đường trung bình của tam giác).
Mà ΔSAC vuông tại C nên I là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔSAC ⇒IA=IC=IS(2).
Từ (1) và (2) ⇒IA=IB=IC=IS ⇒I là tâm mặt cầu ngoại tiếp chóp S.ABC, khối cầu này có bán kính R=IA.
Ta có IM=12SA=52, AM=12AC=12√32+42=52.
Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông AIM có:
R=IA=√AM2+IM2=√254+254=5√22
Cho hình chóp có SA⊥(ABC), AB=3,AC=2,∠BAC=60∘. Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của A trên SB, SC. Tính bán kính R của mặt cầu ngoại tiếp chóp ABCNM.
Gọi I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Kẻ đường kính AD của đường tròn tâm I.
Khi đó {C∈(I;r)⇒AC⊥CDSA⊥CD⇒CD⊥(SAC)
⇒CD⊥AN;AN⊥SC⇒AN⊥(SCD)⇒AN⊥DN
⇒∠AND=90∘
Nên N thuộc đường tròn (I;r)
Tương tự ta có M thuộc đường tròn (I;r)
Vậy mặt cầu ngoại tiếp ABCNM là mặt cầu (I;r) ⇒r=IA.
Ta có 2r=BCsinBAC=√7sin60∘⇒r=√213.
Khối cầu có thể tích 32πa33 thì bán kính bằng:
Gọi bán kính là R
Ta có: V=32πa33 nên 43πR3=323πa3⇔R3=8a3⇔R=2a
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B và BC=a. Cạnh bên SA vuông góc với đáy (ABC). Gọi H,K lần lượt là hình chiếu vuông góc của A lên SB và SC. Thể tích của khối cầu ngoại tiếp hình chóp A.HKCB bằng
Gọi O là trung điểm của AC.
Ta có: {BC⊥ABBC⊥SA⇒BC⊥(SAB)⇒BC⊥AH.
Ta có: {AH⊥SBAH⊥BC⇒AH⊥(SBC)⇒AH⊥HC ⇒ΔAHC vuông tại H ⇒H thuộc mặt cầu tâm O đường kính AC.
Ta lại có: ΔAKC,ΔABC lần lượt vuông tại K,B ⇒K,B thuộc thuộc mặt cầu tâm O đường kính AC.
⇒ 5 điểm A,H,K,B,C đều thuộc mặt cầu tâm O đường kính AC hay khối chóp A.HKCB nội tiếp mặt cầu tâm O đường kính AC. Khi đó bán kính mặt cầu là R=AC2.
Tam giác ABC vuông cân tại B và BC=a⇒AC=a√2⇒R=AC2=a√22.
Vậy thể tích của khối cầu ngoại tiếp hình chóp A.HKCB bằng V=43πR3=43π.(a√22)3=πa3√23.
Cho khối cầu có thể tích bằng 36π. Diện tích mặt cầu đã cho bằng:
Theo đề bài ta có: V=36π ⇔43πR3=36π⇔R3=27⇔R=3
Diện tích mặt cầu đã cho là: S=4πR2=4π.32=36π.
Diện tích mặt cầu có bán kính r bằng
Diện tích mặt cầu có bán kính r bằng 4πr2.
Nếu tăng bán kính của mặt cầu lên 4 lần thì diện tích mặt cầu tăng lên bao nhiêu lần?
Tăng bán kính mặt cầu lên 4 lần thì diện tích mặt cầu tăng 16 lần.
Cho hình chóp S.ABC có SA⊥(ABC), AB=√3, AC=2 và ∠BAC=300. Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của A trên SB, SC. Bán kính R của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp A.BCNM là:
Áp dụng định lí Cosin trong tam giác ABC ta có:
BC2=AB2+AC2−2AB.AC.cos∠BACBC2=(√3)2+22−2.√3.2.√32=1⇒BC=1⇒AB2+BC2=AC2
⇒ΔABC vuông tại B (Định lí Pytago đảo).
Gọi I là trung điểm của AC ⇒I là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC, do đó có IA = IB = IC (1).
Gọi H là trung điểm của AB ta có: IH⊥AB.
Ta có: {IH⊥ABIH⊥SA⇒IH⊥(SAB)⇒IH⊥(ABM).
Lại có ΔABM vuông tại M, có H là trung điểm của cạnh huyền AB nên H là tâm đường tròn ngoại tiếp ΔABM ⇒IH là trục của (ABM) ⇒IA=IB=IM (2).
ΔACN vuông tại N có I là trung điểm cạnh huyền BC nên IA = IC = IN (3)
Từ (1), (2), (3) ta suy ra IA = IB = IC = IM = IN hay I là tâm mặt cầu ngoại tiếp khối chóp A.BCNM, bán kính khối cầu là R = IA =12AC=1.
Cho hai khối cầu có bán kính lần lượt bằng a và 2a. Tỉ số thể tích của khối cầu nhỏ với thể tích của khối cầu lớn bằng:
Thể tích khối cầu có bán kính r=a là: V1=43πr3=43πa3.
Thể tích khối cầu có bán kính R=2a là: V2=43πR3=43π(2a)3=323πa3.
⇒V1V2=43πa3323πa3=432=18.
Xét khối tứ diện ABCD có độ dài cạnh AB thay đổi, CD=4 và các cạnh còn lại đều bằng √22. Giả sử thể tích khối tứ diện ABCD đạt giá trị lớn nhất, tính diện tích S của mặt cầu ngoại tiếp tứ diện đó.
+) Gọi E, F lần lượt là trung điểm của AB, CD
Ta có tam giác ACD cân tại A có trung tuyến AF⇒AF⊥CD
cân tại B có trung tuyến BF⇒BF⊥CD.
⇒CD⊥(AFB)⇒{CD⊥ABCD⊥EF
Mặt khác vì ΔACD=ΔBCD (c.c.c) ⇒AF=BF⇒EF⊥AB.
⇒EF là đoạn vuông góc chung của AB và CD.
Do đó EF là trung trực của AB và CD nên tâm mặt cầu ngoại tiếp tứ diện ABCD là điểm I thuộc đoạn EF
+) Trong tam giác vuông ADF⋅AF2=AD2−DF2=18⇒AF=3√2.
VABCD=2VDABF=2⋅13DF⋅SABF=23DF12⋅AF⋅BFsin^AFB ≤13DF⋅AF⋅BF=13⋅(3√2)2=6.
VABCD lớn nhất bằng 6 khi sin^AFB=1⇔^AFB=900⇔AF⊥BF.
+) Trong tam giác vuông cân ABF có: AB=AF√2=6⇒EF=3.
Đặt IE=x⇒IF=3−x(0≤x≤3)
Trong tam giác vuông AEI có: AI2=x2+9.
Trong tam giác vuông DFI có: DI2=(3−x)2+4.
Tứ diện ABCD ngoại tiếp mặt cầu tâm I thì R=AI=DI⇒AI2=DI2
⇒x2+9=(3−x)2+4⇔−6x+4=0⇔x=23⇒R2=AI2=859
Vậy S=4πR2=4π⋅859=340π9.
Diện tích của mặt cầu bán kính R=3 bằng
Diện tích của mặt cầu bán kính R=3 bằng S=4π.32=36π.
Đề thi THPT QG 2020 – mã đề 104
Cho khối cầu có bán kính r = 2. Thể tích của khối cầu bằng
Thể tích khối cầu đã cho là: V=43πr3=43π.23=32π3.
Đề thi THPT QG 2020 – mã đề 104
Cho hình chóp S.ABC có đáy là tam giác đều cạnh 2a, SA vuông góc với mặt phẳng đáy, góc giữa mặt phẳng (SBC) và mặt phẳng đáy bằng 300. Diện tích của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC bằng
Gọi G là trọng tâm ΔABC
Ta có: SA⊥(ABC)
Qua G, dựng đường thẳng d song song với SA ⇒d⊥(ABC)
Dựng đường trung trực của SA, cắt d tại I ⇒I là tâm mặt cầu ngoại tiếp khối SABC.
⇒R=AI.
Gọi M,N lần lượt là trung điểm của BC và SA.
Ta có: ΔABC đều ⇒AM⊥BC (tính chất tam giác đều).
Lại có: ΔSBC cân tại S ⇒SM⊥BC={M} (tính chất tam giác cân)
⇒∠((SBC),(ABC))=∠(SM,AM)=∠SMA=300
⇒SA=AM.tan300=2a√32.√33=a.
Có AG=23AM=23.2a√32=2a√33.
Ta có: ANIG là hình chữ nhật ⇒AN=IG=12SA=a2.
Áp dụng định lý Pitago cho ΔAIG vuông tại G ta có:
R=AI=√AG2+GI2 =√(a2)2+(2a√33)2=a√576.
⇒ Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp SABC là: S=4πR2=4π.(a√576)2=19πa23.
Mặt cầu ngoại tiếp hình đa diện nếu nó:
Mặt cầu ngoại tiếp hình đa diện nếu nó đi qua mọi đỉnh của đa diện.
Trục đa giác đáy là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại:
Trục đa giác đáy: là đường thẳng đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy và vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy.