Một vật có khối lượng \(m = 100g\) trượt không vận tốc đầu từ đỉnh xuống chân một mặt phẳng nghiêng dài \(l = 2m\), chiều cao \(h = 0,4m\). Vận tốc ở chân mặt phẳng nghiêng là \(2m/s\). Công của lực ma sát có giá trị là:
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của vật, gắn hệ trục tọa độ như hình vẽ
Ta có:
+ Góc nghiêng của mặt phẳng nghiêng \(\alpha \), với \(\sin \alpha = \dfrac{h}{l} = \dfrac{{0,4}}{2} = 0,2\)
+ Vận tốc của vật ở đỉnh mặt phẳng nghiêng \({v_0} = 0m/s\)
Vận tốc của vật ở chân dốc \(v = 2m/s\)
Áp dụng hệ thức liên hệ, ta có: \({v^2} - v_0^2 = 2al\)
Ta suy ra: \(a = \dfrac{{{v^2} - v_0^2}}{{2l}} = \dfrac{{{2^2} - 0}}{{2.2}} = 1m/{s^2}\)
+ Theo định luật II – Newton ta có: \(\overrightarrow P + \overrightarrow N + \overrightarrow {{F_{ms}}} = m\overrightarrow a \) (1)
Chiếu (1) theo các phương, ta được:
- Theo phương Oy: \(N - {P_y} = 0 \Rightarrow N = {P_y} = P\cos \alpha \)
- Theo phương Ox:
\(\begin{array}{l}{P_x} - {F_{ms}} = ma\\ \Rightarrow {F_{ms}} = {P_x} - ma = P\sin \alpha - ma\\ = mg\sin \alpha - ma\\ = 0,1.10.0,2 - 0,1.1 = 0,1N\end{array}\)
+ Góc hợp bởi \(\overrightarrow {{F_{ms}}} \) và chiều dịch chuyển của vật là \({180^0}\)
=> Công của lực ma sát: \({A_{{F_{ms}}}} = {F_{ms}}.lcos{180^0} = 0,1.2.cos{180^0} = - 0,2J\)
Một gàu nước có khối lượng 20kg được kéo cho chuyển động đều lên cao 5m trong thời gian 1 phút 40 giây. Lấy \(g = 10m/{s^2}\). Công suất trung bình của lực kéo là:
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}t = 1phut40s = 100s\\h = 5m\end{array} \right.\)
Lực tác dụng vào gàu nước: \(F = P = mg = 10.20 = 200N\)
Công suất trung bình của lực kéo:
\(P = \dfrac{A}{t} = \dfrac{{F.s}}{t} = \dfrac{{P.h}}{t} = \dfrac{{200.5}}{{100}} = 10W\)
Biểu thức nào không phải là công suất:
Biểu thức \(F.s\) không phải là công suất.
Một cần cẩu nâng một kiện hàng có khối lượng \(800kg\) lên cao \(5m\) trong thời gian \(20s\), lấy \(g = 10m/{s^2}\). Công suất của cần cẩu là bao nhiêu:
Công suất của cần cẩu là:
\(P = \dfrac{A}{t} = \dfrac{{P.h}}{t} = \dfrac{{mgh}}{t} = \dfrac{{800.10.5}}{{20}} = 2000W\)
Kéo một xe goòng bằng một sợi dây cáp với một lực bằng 250N. Góc giữa dây cáp và mặt phẳng nằm ngang bằng 450. Công của lực tác dụng lên xe để xe chạy được 300m có giá trị là:
Công của lực tác dụng lên xe:
\(A = F.s.\cos \alpha = 250.300.\cos 45 = 53033J\)
Một chiếc tàu hỏa chạy trên đường thẳng nằm ngang với vận tốc không đổi 50 m/s. Công suất của đầu máy là 1,5.104 kW. Lực cản tổng cộng tác dụng lên tàu hỏa có độ lớn là
Ta có: \(P = F.v \Rightarrow F = \dfrac{P}{v} = \dfrac{{1,{{5.10}^7}}}{{50}} = {3.10^5}N\)
Một tàu thủy chạy trên sông theo đường thẳng kéo một sà lan chở hàng với lực không đổi F = 5.103N. Hỏi khi lực thực hiện được một công bằng 15.106J thì sà lan đã dời chỗ theo phương của lực được quãng đường bằng bao nhiêu?
Từ công thức tính công ta có: \(A = F.s.\cos \alpha \Rightarrow s = \dfrac{A}{{F.\cos \alpha }}\)
Hướng của lực cùng hướng độ dời nên ta có:
\(\alpha = {0^0} \Rightarrow s = \dfrac{A}{{F.\cos \alpha }} = \dfrac{{{{15.10}^6}}}{{{{5.10}^3}.\cos 0}} = 3000m = 3km\)
Một động cơ điện cung cấp công suất 15kW cho một cần cẩu nâng 1000 kg lên cao 30 m. Lấy g = 10m/s2. Tính thời gian tối thiểu để thực hiện công việc đó.
Lực nâng của cần cẩu là F bằng trọng lực của vật, đồng thời vật được nâng theo phương thẳng đứng nên lực nâng và quảng đường cùng chiều với nhau.
Công mà cẩn cẩu thực hiện để nâng vật lên cao 30m là:
\(A = F.s.\cos \alpha = mg.s.\cos \alpha = 1000.10.30.\cos 0 = 300\,000\,\left( J \right)\)
Lại có: \(P = \dfrac{A}{t} \Rightarrow t = \dfrac{A}{P}\)
Vậy thời gian tối thiểu để thực hiện công việc này là:
\(t = \dfrac{A}{P} = \dfrac{{300\,000}}{{15\,000}} = 20s\)
Kéo một xe goòng bằng một sợi dây cáp với một lực bằng 150N. Góc giữa dây cáp và mặt phẳng ngang là 30°. Sau 10s xe chạy được 200m. Tính công suất trung bình của xe?
Công thực hiện được A = Fscosα = 150.200.cos300 = 25980,8J
Công suất trung bình của xe: \(P=\frac{A}{t}=\frac{25980,8}{10}=2598,08W=2,598kW\)
Vật nào sau đây không có khả năng sinh công?
Hòn đá nằm trên mặt đất không có khả năng sinh công.
Lực tác dụng lên một vật đang chuyển động thẳng biến đổi đều không thực hiện công khi
Từ biểu thức tính công: \(A = F{\rm{scos}}\alpha \)
Ta suy ra: Lực tác dụng lên một vật đang chuyển động thẳng biến đổi đều không thực hiện công khi lực vuông góc với gia tốc của vật.
Đơn vị không phải đơn vị của công suất là
A, B, D - đúng
C - không phải là đơn vị của công suất đơn vị của công suất là \(J/s\)
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Ta có:
+ Công suất: \(P = \frac{A}{t}\)
+ Hiệu suất: \(H = \frac{{A'}}{A}\)
Mặt khác, hiệu suất \(H \le 1\)
Từ đó, ta suy ra các phương án
A, B, C - sai
D - đúng
Một lực \(F = 50{\rm{ }}N\) tạo với phương ngang một góc \(\alpha = {30^0}\), kéo một vật và làm chuyển động thẳng đều trên một mặt phẳng ngang. Công của lực kéo khi vật di chuyển được một đoạn đường bằng \(6{\rm{ }}m\) là:
Ta có, Công của lực kéo khi vật di chuyển được một đoạn đường bằng \(6{\rm{ }}m\) là:
\(A = F{\rm{scos}}\alpha {\rm{ = 50}}{\rm{.6}}{\rm{.cos3}}{{\rm{0}}^0} = 150\sqrt 3 \approx 260J\)
Thả rơi một hòn sỏi khối lượng $50 g$ từ độ cao $1,2 m$ so với mặt đất xuống một giếng sâu $3 m$. Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là (Lấy $g = 10 m/s^2$)
Ta có,
+ Góc hợp bởi véctơ lực và véctơ chuyển dời: \(\alpha = {0^0}\)
+ Công của trọng lực khi vật rơi chạm đáy giếng là:
\(A = P{\rm{s}}.c{\rm{os}}\alpha = P{\rm{s}} = mg{\rm{s}} = 0,05.10.\left( {3 +1,2} \right) = 2,1J\)
Một động cơ điện cung cấp công suất $15 kW$ cho một cần cẩu nâng $1000 kg$ lên cao $30 m$. Lấy $g = 10 m/s^2$. Thời gian tối thiểu để thực hiện công việc đó là:
Ta có:
+ Công \(A = Fs\cos \alpha = P.h = mgh\)
+ Công suất: \(P = \dfrac{A}{t} \to t = \dfrac{A}{P}\)
=> Thời gian tối thiểu để thực hiện công việc đó là: \(t = \dfrac{A}{P} = \dfrac{{mgh}}{P} = \dfrac{{1000.10.30}}{{{{15.10}^3}}} = 20s\)
Một ô tô chạy đều trên đường với vận tốc $72 km/h$. Công suất trung bình của động cơ là $60 kW$. Công của lực phát động của ô tô khi chạy được quãng đường $6 km$ là:
Ta có: \(P = \dfrac{A}{t} = F\dfrac{s}{t} = Fv\)
Ta suy ra:
\(A = Fs = (P/v).s= \dfrac{{60000.6000}}{{20}} = {18.10^6}J\)
Một thang máy khối lượng $1$ tấn chở các hành khách có tổng khối lượng là $800 kg$. Khi chuyển động thanh máy còn chịu một lực cản không đổi bằng $4.10^3 N$. Để đưa thang máy lên cao với vận tốc không đổi $3 m/s$ thì công suất của động cơ phải bằng (cho $g =9,8 m/s^2$)
Để thang máy chuyển động với vận tốc không đổi thì F = P + Fc
Công suất:
P=Fv=(Mg + Fc)v = ((mthang + mtải)g + Fc)v
= ((1000 + 800).9,8 + 4000).3 = 64920 W
Một xe tải chạy đều trên đường ngang với tốc độ \(54 km/h\). Khi đến quãng đường dốc, lực cản tác dụng lên xe tăng gấp ba nhưng công suất của động cơ chỉ tăng lên được hai lần. Tốc độ chuyển động đều của xe trên đường dốc là:
Do xe chạy đều nên \(F = F_c\)
\(\dfrac{{{P_1}}}{{{P_2}}} = \dfrac{{{F_1}{v_1}}}{{{F_2}{v_2}}} = > {v_2} = \dfrac{{{P_2}{F_1}{v_1}}}{{{P_1}{F_2}}}\)
Theo đề bài \({F_2} = 3{F_1};\,{P_2} = 2{P_1} = > {v_2} = 10\,m/s\)
Một động cơ điện cỡ nhỏ được sử dụng để nâng một vật có trọng lượng $2,0 N$ lên cao $80 cm$ trong $4,0 s$. Hiệu suất của động cơ là $20\% $. Công suất điện cấp cho động cơ bằng
Ta có:
+ Hiệu suất: \(H = \frac{{A'}}{A}\)
+ Công suất: \(P = \frac{A}{t}\)
Ta suy ra:
\(H = \dfrac{{{P_{ci}}}}{P_{toàn phần}} = \dfrac{{Ph}}{t}.\dfrac{1}{P_{toàn phần}} = > P_{toàn phần} = \dfrac{{Ph}}{{tH}} = \dfrac{{2.0,8}}{{4.0,2}} = 2\,{\rm{W}}\)