Một lò xo bị giãn 2cm, có thế năng đàn hồi 0,04 J. Độ cứng của lò xo là:
Ta có, thế năng đàn hồi của lò xo: \({{\rm{W}}_t} = \dfrac{1}{2}k{\left( {\Delta l} \right)^2}\)
Suy ra độ cứng của lò xo: \(k = \dfrac{{2{W_t}}}{{{{\left( {\Delta l} \right)}^2}}} = \dfrac{{2.0,04}}{{{{\left( {0,02} \right)}^2}}} = 200N/m\)
Một thang máy có khối lượng 1 tấn chuyển động từ tầng cao nhất cách tầng 10 60m xuống tầng thứ 10 cách mặt đất 40m. Nếu chọn gốc thế năng tại mặt đất, lấy g = 9,8m/s2. Thế năng của thang máy ở tầng cao nhất là:
Ta có, gốc thế năng tại tầng thứ mặt đất nên khoảng cách từ thang máy khi ở tầng cao nhất đến gốc là:
\(z = 60m + 40m = 100m\)
Thế năng của thang máy khi ở tầng cao nhất là: \({W_t} = mgz = 1000.9,8.10 = 980000J = 980kJ\).
Một người thực hiện một công đạp xe lên đoạn đường dài \(40m\) trên một dốc nghiêng \({20^0}\) so với phương ngang. Bỏ qua ma sát. Nếu thực hiện một công cũng như vậy mà lên dốc nghiêng \({30^0}\) so với phương ngang thì sẽ đi được đoạn đường dài
Do bỏ qua ma sát => Công tối thiểu người này cần thực hiện để lên dốc bằng công của trọng lực
\({A_P} = mgh\)
+ Khi dốc nghiêng góc \({\alpha _1} = {20^0}\), ta có công: \({A_1} = mg{h_1} = mg{l_1}{\rm{sin}}{\alpha _1}\)
+ Khi dốc nghiêng góc \({\alpha _2} = {30^0}\), ta có công: \({A_2} = mg{h_2} = mg{l_2}{\rm{sin}}{\alpha _2}\)
Theo đề bài ta có, \({A_1} = {A_2} \Leftrightarrow mg{l_1}{\rm{sin}}{\alpha _1} = mg{l_2}\sin {\alpha _2}\)
Ta suy ra quãng đường xe đi được khi góc nghiêng \({\alpha _2}\) là: \({l_2} = \dfrac{{{l_1}{\rm{sin}}{\alpha _1}}}{{{\rm{sin}}{\alpha _2}}} = \dfrac{{40.\sin {\rm{2}}{{\rm{0}}^0}}}{{{\rm{sin3}}{{\rm{0}}^0}}} \approx 27,4m\)
Một thác nước cao 30m đổ xuống phía dưới \({10^4}kg\) nước trong mỗi giây. Lấy \(g = 10m/{s^2}\), công suất thực hiện bởi thác nước là
Công suất \(P = \dfrac{{{A_P}}}{t} = \dfrac{{mgh}}{t} = \dfrac{m}{t}gh\)
Ta có \(\dfrac{m}{t} = {10^4}kg\)
Suy ra công suất: \(P = {10^4}.10.30 = {3.10^6}{\rm{W}} = 3MW\)
Biểu thức nào sau đây xác định thế năng hấp dẫn của một vật có khối lượng m, ở độ cao h so với mặt đất. Chọn gốc thế năng ở mặt đất
Nếu chọn gốc thế năng là mặt đất thì công thức tính thế năng trọng trường của một vật ở độ cao h là:
\({{\rm{W}}_t} = mgh\)
Chọn phương án sai. Khi một vật từ độ cao z, với cùng vận tốc ban đầu, bay xuống đất theo những con đường khác nhau thì:
A, C, D – đúng
B – sai vì : thời gian rơi phụ thuộc vào gia tốc rơi tự do và vận tốc ban đầu theo phương thẳng đứng. Ở đây vận tốc ban đầu như nhau nhưng đường đi khác nhau nên vận tốc ban đầu theo phương thẳng đứng khác nhau.
Một vật được ném thẳng đứng từ dưới lên cao. Trong quá trình chuyển động của vật thì:
Ta có :
Khi một vật được ném lên, độ cao của vật tăng dần nên thế năng tăng.
Trong quá trình chuyển động của vật từ dưới lên, trọng lực luôn hướng ngược chiều chuyển động nên nó là lực cản, do đó trọng lực sinh công âm.
Một lò xo có độ cứng k, bị kéo giãn ra một đoạn x. Thế năng đàn hồi của lò xo được tính bằng biểu thức:
Công thức tính thế năng đàn hồi của lò xo:
\({{\rm{W}}_t} = \frac{1}{2}k{\left( {\Delta l} \right)^2}\) trong đó \(\Delta l\): độ biến dạng của lò xo
Thế năng hấp dẫn là đại lượng:
Ta có, thế năng hấp dẫn là đại lượng vô hướng, có thể âm, dương hoặc bằng 0
Phát biểu nào sau đây sai:
Thế năng hấp dẫn và thế năng đàn hồi:
Thế năng đàn hồi và thế năng hấp dẫn đều là đại lượng vô hướng
+ Thế năng hấp dẫn có thể dương, âm hoặc bằng 0
+ Thế năng đàn hồi luôn lớn hơn hoặc bằng 0
=> Phương án D - sai
Một vật khối lượng m gắn vào một đầu một lò xo đàn hồi có độ cứng k, đầu kia của lò xo cố định. Khi lò xo bị nén một đoạn \(\Delta l\left( {\Delta l < 0} \right)\) thì thế năng đàn hồi bằng bao nhiêu?
Công thức tính thế năng đàn hồi của lò xo:
\({{\rm{W}}_t} = \dfrac{1}{2}k{\left( {\Delta l} \right)^2}\) trong đó \(\Delta l\): độ biến dạng của lò xo.
Dưới tác dụng của lực bằng \(5N\) lò xo bị giãn ra \(2 cm\). Công của ngoại lực tác dụng để lò xo giãn ra \(5 cm\) là:
Theo định luật Húc: \({F_{dh}} = k.\left( {\Delta l} \right) \Rightarrow k = \dfrac{F}{{\Delta l}} = \dfrac{5}{{0,02}} = 250N/m\).
Công của ngoại lực tác dụng để lò xo giãn ra \(5 cm\) là: \(A = {W_t} = \dfrac{1}{2}k{x^2} = \dfrac{1}{2}.250.{\left( {0,05} \right)^2} = 0,3125J\)\( \approx 0,31J\).
Đại lượng vật lí nào sau đây phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường?
Đại lượng phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường là thế năng
Xét một vật chuyển động thẳng biến đổi đều theo phương nằm ngang. Đại lượng nào sau đây không đổi?
Khi vật chuyển động theo phương ngang thì vị trí trọng trường của vật không đổi => thế năng không đổi
Một lò xo bị nén 5 cm. Biết độ cứng của lò xo k = 100N/m, thế năng đàn hồi của lò xo là:
Ta có: \({W_t} = \frac{1}{2}k{\left( {\Delta l} \right)^2} = \frac{1}{2}100{\left( {0,05} \right)^2} = 0,125J.\)
Một lò xo bị giãn 4cm, có thế năng đàn hồi 0,2 J. Độ cứng của lò xo là:
Ta có: \({W_t} = \dfrac{1}{2}k{\left( {\Delta l} \right)^2} \Rightarrow k = \dfrac{{2{W_t}}}{{{{\left( {\Delta l} \right)}^2}}} = \dfrac{{2.0,2}}{{{{\left( {0.04} \right)}^2}}} = 250N/m\).
Hai vật có khối lượng là m và $2m$ đặt ở hai độ cao lần lượt là $2h$ và $h$. Thế năng hấp dẫn của vật thứ nhất so với vật thứ hai là:
Ta có:
Thế năng của vật 1 có giá trị là: \({W_{t1}} = m.g.2.h = 2mgh\) (1).
Thế năng của vật 2 có giá trị là: \({W_{t2}} = 2.m.g.h = 2mgh\) (2).
=> Thế năng vật 1 bằng thế năng vật 2
Một thang máy có khối lượng 1 tấn chuyển động từ tầng cao nhất cách mặt đất 100m xuống tầng thứ 10 cách mặt đất 40m. Nếu chọn gốc thế năng tại tầng 10, lấy g = 9,8m/s2. Thế năng của thang máy ở tầng cao nhất là:
Ta có gốc thế năng tại tầng thứ 10 nên khoảng cách từ thang máy khi ở tầng cao nhất đến gốc là: z =100 – 40 = 60m.
Thế năng của thang máy là: \({W_t} = mgz = 1000.9,8.60 = 588kJ\).
Một buồng cáp treo chở người có khối lượng tổng cộng \(800kg\) đi từ vị trí xuất phát cách mặt đất \(10m\) tới một trạm dừng trên núi ở độ cao \(550m\) sau đó lại tiếp tục tới một trạm khác cao hơn. Lấy \(g = 10m/{s^2}\). Công do trọng lực thực hiện khi buồng cáp treo di chuyển từ vị trí xuất phát tới trạm dừng thứ nhất là:
Chọn mốc thế năng tại mặt đất
+ Tại vị trí xuất phát, cáp treo có độ cao \({z_1} = 10m\)
+ Tại trạm thứ nhất, cáp treo có độ cao \({z_2} = 550m\)
Công của trọng lực bằng độ giảm thế năng:
\(\begin{array}{l}{A_P} = {{\rm{W}}_{{t_1}}} - {{\rm{W}}_{{t_2}}} = mg{z_1} - mg{z_2}\\ = mg\left( {{z_1} - {z_2}} \right)\\ = 800.10\left( {10 - 550} \right)\\ = - 4320000J = - {432.10^4}J\end{array}\)
Một vật có khối lượng \(2kg\) được đặt ở vị trí trong trọng trường và có thế năng tại đó \({{\rm{W}}_{{t_1}}} = 500J\). Thả vật rơi tự do đến mặt đất có thế năng \({{\rm{W}}_{{t_2}}} = - 900J\). Lấy \(g = 10m/{s^2}\). So với mặt đất vật đã rơi từ độ cao
Ta có:
+ Biến thiên thế năng chính bằng công của trọng lực: \({{\rm{W}}_{{t_1}}} - {{\rm{W}}_{{t_2}}} = {A_P}\) (1)
+ \(\overrightarrow P \) hợp với phương rơi một góc \(\alpha = {0^0}\)
Ta suy ra công của trọng lực: \({A_P} = P.h = mgh\) (2)
Từ (1) và (2), ta suy ra: \({{\rm{W}}_{{t_1}}} - {{\rm{W}}_{{t_2}}} = mgh\)
\( \Rightarrow h = \dfrac{{{{\rm{W}}_{{t_1}}} - {{\rm{W}}_{{t_2}}}}}{{mg}} = \dfrac{{500 - \left( { - 900} \right)}}{{2.10}} = 70m\)
Vậy so với mặt đất, vật đã rơi từ độ cao \(h = 70m\)