Cho \(\Delta ABC\) có $M$ là trung điểm $BC.$ So sánh $AB + AC$ và $2AM.$
Trên tia đối của tia $MA$ lấy điểm $N$ sao cho $MN = MA.$
Vì $M$ là trung điểm của $BC$ (gt) \( \Rightarrow MB = MC\) (tính chất trung điểm)
Xét \(\Delta MAB\) và \(\Delta MNC\) có:
\(MB = MC\left( {cmt} \right)\)
\(\widehat {AMB} = \widehat {NMC}\) (đối đỉnh)
\(AM = MN\left( {gt} \right)\)
\( \Rightarrow \Delta MAB = \Delta MNC\left( {c - g - c} \right)\) \( \Rightarrow NC = AB\left( 1 \right)\) (2 cạnh tương ứng)
Xét \(\Delta ACN\) có: \(AN < AC + CN\left( 2 \right)\) (bất đẳng thức tam giác)
Từ \(\left( 1 \right)\left( 2 \right) \Rightarrow AN < AC + AB\).
Mặt khác, \(AN = 2AM\left( {gt} \right) \Rightarrow 2AM < AB + AC.\)
Cho \(\Delta ABC\) có điểm $O$ là một điểm bất kì nằm trong tam giác. So sánh \(OA + OC\) và \(AB + BC\).
Gọi giao điểm của $AO$ và $BC$ là $D.$ Do $O$ nằm trong \(\Delta ABC\) nên $D$ nằm giữa $B$ và $C$\( \Rightarrow BC = BD + DC\left( * \right)\)
Xét \(\Delta ABD\) có: \(AD < AB + BD\) (bất đẳng thức tam giác)
\( \Rightarrow OA + OD < AB + BD\left( 1 \right)\)
Xét \(\Delta OCD\) có: \(OC < OD + DC\left( 2 \right)\) (bất đẳng thức tam giác)
Cộng vế với vế của \(\left( 1 \right)\) và \(\left( 2 \right)\) ta được:
\(OA + OD + OC < AB + BD + OD + DC\) \( \Rightarrow OA + OC < AB + BD + DC\left( {**} \right)\)
Từ \(\left( * \right)\) và \(\left( {**} \right)\) ta có: \(OA + OC < AB + BC.\)
Có bao nhiêu tam giác có độ dài hai cạnh là \(7\,cm\) và \(2\,cm\) còn độ dài cạnh thứ ba là một số nguyên (đơn vị cm)?
Gọi độ dài cạnh còn lại là \(x\left( {x > 0} \right)\). Theo bất đẳng thức tam giác ta có:
\(7 - 2 < x < 7 + 2 \Leftrightarrow 5 < x < 9\). Vì $x$ là số nguyên nên $x \in \left\{ {6;7;8} \right\}.$
Vì có ba giá trị của \(x\) thỏa mãn nên có ba tam giác thỏa mãn điều kiện đề bài.
Cho hình vẽ dưới đây. Chọn câu đúng.
Xét tam giác \(AED\) có \(AE + ED > AD\,\,\,\left( 1 \right)\) (quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác)
Xét tam giác \(ECD\) có \(CE + DE > CD\,\,\left( 2 \right)\) (quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác)
Xét tam giác \(EBC\) có \(EB + EC > BC\,\left( 3 \right)\) (quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác)
Xét tam giác \(ABE\) có \(AE + EB > AB\,\,\,\left( 4 \right)\) (quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác)
Từ \(\left( 1 \right);\left( 2 \right);\left( 3 \right);\left( 4 \right)\) ta có \(AE + DE + CE + DE + BE + CE + AE + BE > AD + CD + BC + AB\)
Mà \(AE + EC = AC;\,DE + BE = BD\) nên \(2\left( {AC + BD} \right) > AB + BC + CD + DA\) .
Cho tam giác \(ABC\) điểm \(M\) nằm trong tam giác. Chọn câu đúng.
Kéo dài \(BM\) cắt \(AC\) tại \(E\) .
Xét tam giác \(BEC\) có \(BE < EC + BC\) và xét tam giác \(AME\) có \(MA < ME + EA\) (quan hệ giữa các cạnh trong tam giác)
Suy ra \(MA + MB < ME + MB + EA\)\( < BE + EA < EC + BC + EA\) mà $EC+EA=AC$
nên \(MA + MB < AC + CB\) .
Chọn câu đúng. Trong một tam giác
Gọi độ dài ba cạnh của tam giác là \(a,b,c.\) Chu vi tam giác là \(\dfrac{{a + b + c}}{2}\)
Ta có \(a < b + c \Rightarrow a + a < a + b + c\)\( \Rightarrow 2a < a + b + c \Rightarrow a < \dfrac{{a + b + c}}{2}\)
Tương tự ta cũng có \(b < \dfrac{{a + b + c}}{2};c < \dfrac{{a + b + c}}{2}.\)
Nên độ dài một cạnh luôn nhỏ hơn nửa chu vi tam giác.
Cho \(\Delta ABC\), trên $BC$ lấy điểm $M$ bất kì nằm giữa $B$ và $C.$
So sánh \(AB + AC - BC\) và \(2.AM\)
Xét \(\Delta AMB\)có: \(AM > AB - BM\)(bất đẳng thức tam giác)
Xét \(\Delta AMC\)có: \(AM > AC - MC\)(bất đẳng thức tam giác)
Vì M nằm giữa B và C (gt) \( \Rightarrow BC = BM + MC\)
Cộng theo từng vế của hai bất đẳng thức trên ta được: \(2AM > AB + AC - \left( {BM + MC} \right) \Rightarrow 2AM > AB + AC - BC.\)
Cho tam giác \(ABC\) có \(AB > AC.\) Điểm \(M\) là trung điểm của \(BC.\) Chọn câu đúng.
Trên tia đối của tia \(MA\) ta lấy điểm \(A'\) sao cho \(MA = MA'.\)
Xét \(\Delta AMB\) và \(\Delta A'MC\) có:
\(AM = A'M\) (cách vẽ)
\(MB = MC\) (vì \(M\) là trung điểm \(BC\))
\(\widehat {AMB} = \widehat {A'MC}\) (đối đỉnh)
\( \Rightarrow \Delta AMB = \Delta A'MC\,\,(c.g.c)\)
\( \Rightarrow AB = A'C\) (hai cạnh tương ứng)
Xét \(\Delta ACA'\) có: \(A'C - AC < AA' < A'C + AC\) (bất đẳng thức tam giác)
Mà \(AB = A'C\,\,(cmt);\,AA' = 2AM\) (theo cách vẽ) nên ta có:
\(\begin{array}{l}AB - AC < 2AM < AB + AC\\ \Rightarrow \dfrac{{AB - AC}}{2} < AM < \dfrac{{AB + AC}}{2}\end{array}\).
Cho tam giác \(ABC\) có hai đường vuông góc \(BE,CF.\) So sánh \(EF\) và \(BC.\)
Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC.\)
Xét \(\Delta BCE\) vuông tại \(E\), \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(ME = \dfrac{1}{2}BC.\)
Xét \(\Delta BCF\) vuông tại \(F\), \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(MF = \dfrac{1}{2}BC.\)
Do đó \(ME + MF = \dfrac{1}{2}BC + \dfrac{1}{2}BC \Rightarrow ME + MF = BC\) (1)
Ba điểm \(M,\,E,\,F\) nằm trên ba cạnh của tam giác \(ABC\) nên không thể thẳng hàng do đó ba điểm \(M,\,E,\,F\) tạo thành một tam giác.
Xét \(\Delta MEF\) có: \(ME + MF > EF\) (bất đẳng thức tam giác) (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(BC > EF.\)
Cho \(\Delta ABC\) có \(M\) là trung điểm của \(BC\). Trong các khẳng định sau khẳng định nào đúng?
Nối đoạn thẳng AM.
Xét \(\Delta AMC\) có: \(AM < AC + CM\) (bất đẳng thức tam giác) (1)
Xét \(\Delta AMB\) có: \(AM < AB + MB\) (bất đẳng thức tam giác) (2)
Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\) (gt) nên \(M\) nằm giữa \(B\) và \(C\) ta có: \(CM + MB = BC.\)
Cộng bất đẳng thức (1) và (2) theo vế với vế ta được:
\(\begin{array}{l}AM + AM < AC + CM + AB + MB\\ \Rightarrow 2AM < AB + \left( {CM + MB} \right) + AC\\ \Rightarrow 2AM < AB + BC + AC\\ \Rightarrow AM < \dfrac{{AB + BC + AC}}{2}\end{array}\)
Do đó \(AM\) nhỏ hơn nửa chu vi của tam giác \(ABC\).