Tìm tất cả các tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y=|x|√x2−1.
Ta có: lim.
Suy ra tiệm cận ngang y = 1.
Đồ thị hàm số y = \dfrac{{\left( {2m + 1} \right)x + 3}}{{x + 1}} có đường tiệm cận đi qua điểm A\left( { - 2;7} \right) khi và chỉ khi
Đồ thị hàm số có đường tiệm cận \Leftrightarrow 2m - 2 \ne 0 \Leftrightarrow m \ne 1.
Đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng x = - 1 và tiệm cận ngang y = 2m + 1.
Do đó đường tiệm cận đi qua điểm A\left( { - 2;\;7} \right) \Leftrightarrow 2m + 1 = 7 \Leftrightarrow m = 3.(thỏa mãn)
Biết đồ thị hàm số y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d có 2 điểm cực trị là \left( { - 1;18} \right) và \left( {3; - 16} \right). Tính a + b + c + d.
y = a{x^3} + b{x^2} + cx + d \Rightarrow {y^,} = 3a{x^2} + 2bx + c = 0 có 2 nghiệm {x_1} + {x_2} = \dfrac{{ - 2b}}{{3a}} = - 1 + 3 \Rightarrow b = - 3a\left( 1 \right);
{x_1}.{x_2} = \dfrac{c}{{3a}} = - 1.3 \Rightarrow c = - 9a\left( 2 \right)
Mà 2 điểm cực trị là ( - 1;18) và (3; - 16) thuộc đồ thị nên ta có:
- a + b - c + d = 18\left( 3 \right)
27a + 9b + 3c + d = - 16\left( 4 \right).
Giải hệ 4 phương trình\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right),\left( 4 \right) ta có:
a = \dfrac{{17}}{{16}},b = \dfrac{{ - 51}}{{16}},c = \dfrac{{ - 153}}{{16}},d = \dfrac{{203}}{{16}} \Rightarrow a + b + c + d = 1
Tìm tất cả các giá trị của m để hàm số f\left( x \right) = \dfrac{{mx + 1}}{{x - m}} có giá trị lớn nhất trên \left[ {1;\;2} \right] bằng - 2.
Tập xác định: D = \mathbb{R}\backslash \left\{ m \right\} \Rightarrow m \notin \left[ {1;\;2} \right].
f'\left( x \right) = \dfrac{{ - {m^2} - 1}}{{{{\left( {x - m} \right)}^2}}} < 0;\forall x \ne m \Rightarrow \mathop {\max }\limits_{\left[ {1;\;2} \right]} f\left( x \right) = f\left( 1 \right) = \dfrac{{m + 1}}{{1 - m}}
Theo đề bài \mathop {\max }\limits_{\left[ {1;\;2} \right]} f\left( x \right) = - 2 \Leftrightarrow \dfrac{{m + 1}}{{1 - m}} = - 2 \Leftrightarrow m + 1 = 2m - 2 \Leftrightarrow m = 3
Tìm tất cả các giá trị thực của tham số m để đồ thị hàm số y = {x^4} - 2m{x^2} + 2m - 4 đi qua điểm N\left( { - 2;0} \right).
Đồ thị hàm số đi qua điểm N\left( { - 2;0} \right).
Ta có 0 = {\left( { - 2} \right)^4} - 2m{\left( { - 2} \right)^2} + 2m - 4 \Leftrightarrow m = 2
Cho hàm số y = {x^3} - 3x + 2 có đồ thị bên dưới. Khi đó giá trị m để phương trình - {x^3} + 3x - 5m + 1 = 0 có 3 nghiệm phân biệt, trong đó có 2 nghiệm âm và một nghiệm dương là

Ta có: - {x^3} + 3x - 5m + 1 = 0 \Leftrightarrow - 5m + 3 = {x^3} - 3x + 2.
Phương trình có hai nghiệm âm một nghiệm dương \Leftrightarrow 2 < - 5m + 3 < 4 \Leftrightarrow - \dfrac{1}{5} < m < \dfrac{1}{5}.
Hình vẽ bên là đồ thị hàm trùng phương. Giá trị m để phương trình \left| {f\left( x \right)} \right| = m có 4 nghiệm đôi một khác nhau là:
Đồ thị y = \left| {f\left( x \right)} \right| là:
Phương trình có 4 nghiệm phân biệt \Leftrightarrow m = 0 hoặc m = 3.
Một nhà máy cần thiết kế một chiếc bể đựng nước hình trụ bằng tôn có nắp, có thể tích là 64\pi \left( {{m^3}} \right). Tìm bán kính đáy r của hình trụ sao cho hình trụ được làm ra tốn ít nhiên liệu nhất.
Gọi hình trụ có chiều cao h, bán kính đáy r.
Ta có: V = \pi {r^2}h \Rightarrow h = \dfrac{{64\pi }}{{\pi {r^2}}} = \dfrac{{64}}{{{r^2}}}
Để tốn ít nhiên liệu nhất thì diện tích toàn phần nhỏ nhất.
Ta có: {S_{tp}} = 2{S_{day}} + {S_{xq}} = 2\pi {r^2} + 2\pi rh = 2\pi {r^2} + \dfrac{{128\pi }}{r}.
Xét hàm số f\left( r \right) = 2\pi {r^2} + \dfrac{{128\pi }}{r} với r > 0.
Ta có f'\left( r \right) = 4\pi r - \dfrac{{128\pi }}{{{r^2}}};f'\left( r \right) = 0 \Leftrightarrow r = \sqrt[3]{{32}}\,.
Lập bảng biến thiên ta có f\left( r \right) đạt GTNN khi r = \sqrt[3]{{32}}.