Cho tứ diện ABCD có AB,AC,AD đôi một vuông góc và AB=2a,AC=3a,AD=4a. Thể tích của khối tứ diện đó là:
Thể tích khối tứ diện ABCD đã cho là: V=16AB.AC.AD=16.2a.3a.4a=4a3.
Cho khối chóp đều S.ABCD có AC=4a, hai mặt phẳng (SAB) và (SCD) vuông góc với nhau. Thể tích của khối chóp đã cho bằng
Gọi O là tâm hình vuông suy ra SO⊥(ABCD)
Ta có (SAB)∩(SCD)=Sx//AB//CD
Gọi I là trung điểm của AB
=> SI⊥AB⇒SI⊥Sx
⇒SI⊥(SCD)⇒SI⊥SD
AC=4a⇒AD=2√2a⇒DI=a√10
Đặt SD=x⇒SI=√x2−2a2.
Ta có hệ thức x2−2a2+x2=10a2 ⇒x2=6a2⇒x=a√6
Từ đó ta tính được SO=a√2.
Vậy VS.ABCD=13⋅a√2⋅(2√2a)2=8√23a3.
Cho khối chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác cân tại A, biết SA⊥(ABC), BC=2a,^BAC=1200, góc giữa mặt phẳng (SBC) và (ABC) bằng 450. Tính thể tích khối chóp S.ABC.
Gọi E là trung điểm của BC ⇒{AE⊥BCSA⊥BC⇒BC⊥(SAE)⇒BC⊥SE
Ta có: {AE⊥BCSE⊥BC(ABC)∩(SBC)=BC⇒∠((ABC);(SBC))=∠SEA=450.
⇒ΔSAE vuông cân tại A⇒SA=AE.
Tam giác ABC cân tại A có ˆA=1200,BC=2a,
AE là tia phân giác của ˆA ⇒^BAE=600.
Tam giác vuông AEB có ^BAE=600,BE=12BC=a⇒AE=BEtan600=BE√3=a√33=SA.
⇒VS.ABC=13SA.SABC=13.SA.12AE.BC=13.a√33.12.a√33.2a=a39.
Cho tứ diện SABC và G là trọng tâm của tứ diện, mặt phẳng quay quanh AG và cắt các cạnh SB,SC tương ứng tại M,N. Giá trị nhỏ nhất của tỉ số VS.AMNVS.ABC là
Đặt SMSB=a;SNSC=b(0<a;b<1)
Lấy E là trung điểm BC.
Trong (SAE), kéo dài AG cắt SE tại I. Khi đó I∈MN và I là trọng tâm tam giác SBC.
Khi đó trong tam giác SBC ta luôn có SBSM+SCSN=3 (tính chất đã được chứng minh ở trên)
Lại có VS.AMNVS.ABC=SASA.SMSB.SNSC=ab
Ta có SBSM+SCSN=3 ⇔1a+1b=3.
Xét 1a+1bCô−si≥2√ab⇔√ab≥21a+1b=23⇔ab≥49
Dấu = xảy ra khi a=b=23 .
Từ đó VS.AMNVS.ABC=ab≥49 hay tỉ số VS.AMNVS.ABC nhỏ nhất là bằng 49.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh bằng 2a. Tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt đáy. Biết thể tích khối chóp S.ABCD bằng 4a33 . Gọi α là góc giữa SC và mặt đáy, tính tanα.
Gọi H là trung điểm của AB⇒SH⊥AB (do ΔSAB cân tại S)
Ta có {(SAB)⊥(ABCD)(SAB)∩(ABCD)=ABSH⊥AB;SH⊂(SAB)⇒SH⊥(ABCD)
Hay H là hình chiếu của S lên mặt phẳng (ABCD)⇒CH là hình chiều của SC lên mặt phẳng (ABCD)
Do đó góc giữa SC và mặt đáy là góc SCH.
Ta có VS.ABCD=13SH.SABCD⇔4a33=13SH.4a2⇔SH=a.
Xét tam giác BHC vuông tại B, theo định lý Pytago ta có HC=√BH2+BC2=√a2+(2a)2=a√5
Xét tam giác SHC vuông tại H có tan∠SCH=SHHC=aa√5=√55.
Đề thi THPT QG – 2021 lần 1– mã 104
Cho khối chóp có diện tích đáy B=8a2 và chiều cao h=a. Thể tích của khối chóp đã cho bằng
Ta có: V=13.B.h=83a3
Đề thi THPT QG - 2021 - mã 101
Cho khối chóp có diện tích đáy B=5a2 và chiều cao h=a. Thể tích của khối chóp đã cho bằng
Vchop=13Sday×h=13.5a2.a=53a3.
Đề thi THPT QG - 2021 - mã 102
Cho khối chóp có diện tích đáy B=3a2 và chiều cao h=a. Thể tích của khối chóp đã cho bằng
Ta có: V=13.B.h=133a2.a=a3
Cho khối chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh bằng 2a. Thể tích của khối chóp đã cho bằng:
Với bài toán, khối chóp tứ giác có cạnh bằng 2a nên V=(2a)3√26=4√2a33.
Cho hình chóp SABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a,SA=a và SA⊥(ABCD). Thể tích khối chóp SABCD bằng
Ta có thể tích của khối chóp đã cho là:
VSABCD=13SA.SABCD=13.a.a2=a33.
Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB.
Kẻ Bx song song với AC.
Kẻ GH vuông góc với Bx, GK vuông góc với SH
Bước 1: Chứng minh GK⊥(SBH)
Ta có:
GH⊥BHBH⊥SG}⇒BH⊥(SGH)⇒BH⊥GKGK⊥SH}⇒GK⊥(SHB)
Bước 2: Chứng minh d(AC,SB)=GK
Ta có BH//AC ⇒AC//(SHB)
Mà SB⊂(SHB)
=>d(SB,AC)=d(AC,(SHB))=d(G,(SHB))=GK
Bước 3: Tính GK
Dễ thấy tứ giác OBHG là hình chữ nhật
=> HG=OB=a2
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông SGH ta có:
1GK2=1SG2+1GH2=14a2+4a2=174a2
⇒GK=2√17a17
Vậy d(SB,AC)=2a√1717
Tính thể tích khối chóp S.ABCD.
Bước 1: Tính AG.
Gọi O là giao điểm của AC và BD.
ABCD là hình thoi cạnh a nên BC=CD=a
^BAD=^BCD=600
=> Tam giác BCD là tam giác đều
=> CG=23.CO=23.√32BC=√33a
=> AG=2CG=2√33a
Bước 2: Xác định góc giữa SA và đáy trên hình.
Do SG vuông góc với (ABCD) nên góc giữa SA và đáy bằng góc giữa SA và hình chiếu của nó trên (ABCD) tức là góc giữa SA và GA.
=> ^SAG=600
Bước 3: Tính SG
Tam giác vuông SAG có ^SAG=600 nên SG=AG√3=2√33a.√3=2a
Bước 4: Tính thể tích S.ABCD.
Ta có AC=3CG=3.√33a=a√3
Diện tích hình thoi ABCD là: S=12.AC.BD=12.a√3.a=a2√32
Thể tích S.ABCD: V=13SG.SABCD=13.2a.a2√32=a3√33
Cho tứ diện ABCD có ^DAB=^CBD=900;AB=a;AC=a√5;^ABC= 1350. Biết góc giữa hai mặt phẳng (ABD),(BCD) bằng 300. Thể tích của tứ diện ABCD bằng
Bước 1: Kẻ DH⊥(ABC).Chứng minh BA⊥AH và BC⊥BH
Kẻ DH⊥(ABC).
Ta có {BA⊥DABA⊥DH⇒BA⊥(DAH)⇒BA⊥AH.
Tương tự {BC⊥DBBC⊥DH⇒BC⊥DBH⇒BC⊥BH.
Bước 2: Tính SΔABC
Tam giác AHB có AB=a,^ABH=450
⇒ΔHAB vuông cân tại A⇒AH=AB=a.
Áp dụng định lý cosin, ta có BC=a√2.
Vậy SΔABC=12⋅BA⋅BC⋅sin^CBA=12⋅a⋅a√2⋅√22=a22.
Bước 3: Kẻ {HE⊥DAHF⊥DB. Đặt DH=x. Tính HD và thể tích ABCD.
Kẻ {HE⊥DAHF⊥DB
⇒HE⊥(DAB) và HF⊥(DBC).
Suy ra (^(DBA),(DBC))=^(HE,HF)=^EHF và tam giác HEF vuông tại E.
Đặt DH=x, khi đó HE=ax√a2+x2,HF=xa√2√2a2+x2.
Suy ra cos^EHF=HEHF=√34=√x2+2a2√2x2+2a2⇒x=a.
Vậy VABCD=13.DH.SΔABC=a36.
Thể tích khối chóp có diện tích đáy bằng 18 và chiều cao bằng 7 là:
Thể tích khối chóp là: V=13.18.7=42.
Cho hình chóp S.ABCD có cạnh SA=x còn tất cả các cạnh khác có độ dài bằng 2. Tính thể tích V lớn nhất của khối chóp S.ABCD.
Bước 1: Gọi O là giao điểm của AC và BD. Chứng minh tam giác SAC vuông tại S.
Gọi O là giao điểm của AC và BD .
Ta có ΔBAD=ΔBSD=ΔBCD nên AO=SO=CO
⇒SO=12AC ⇒ΔSAC vuông tại S.
Bước 2: Biểu diễn AC, OD, BD theo x.
Do đó, AC=√SA2+SC2=√x2+4
⇒OD=√AD2−AO2=√4−4+x24=√12−x22
⇒BD=√12−x2,0<x<2√3.
Bước 3: Trong ΔSAC hạ SH⊥AC. Chứng minh SH⊥(ABCD)
Ta thấy {BD⊥ACBD⊥SO⇒BD⊥(SAC).
Trong ΔSAC hạ SH⊥AC.
Khi đó, {SH⊥ACSH⊥BD⇒SH⊥(ABCD).
Bước 4: Lập phương trình dựa vào hệ thức lượng trong tam giác vuông SAC, tìm x.
Xét tam giác vuông SAC có 1SH2=1SA2+1SC2
⇒SH=SA.SC√SA2+SC2=2x√4+x2
⇒VS.ABCD=13⋅12√x2+4⋅√12−x2⋅2x√x2+4
=13x.√12−x2≤13x2+12−x22=2
Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi x2=12−x2⇒x=√6.
Tính thể tích khối chóp tam giác đều có độ dài cạnh bên bằng a√2 và độ dài cạnh đáy bằng a.
Đáy hình chóp là tam giác đều cạnh a nên SABC=a2√34.
Có AD=a√32⇒AH=23AD=23.a√32=a√33.
Tam giác SAH vuông tại H có SA=a√2,AH=a√33⇒SH=√SA2−AH2=a√153.
Thể tích V=13SABC.SH=13.a2√34.a√153=a3√512.
Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có cạnh đáy bằng a. Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, góc giữa SG và mặt phẳng (SBC) là 300. Thể tích khối chóp S.ABC là:
Vì chóp S.ABC đều nên SG⊥(ABC)
Gọi D là trung điểm của BC ta có: BC⊥SG(SG⊥(ABC))BC⊥AD}⇒BC⊥(SAD)
Trong (SAD) kẻ GH⊥SD(1) ta có:BC⊥(SAD)⇒GH⊥BC(2)
Từ (1) và (2) suy ra SH là hình chiếu vuông góc của SG trên (SBC)
⇒^(SG;(SBC))=^(SG;SH)=^GSH=300
Vì tam giác ABC đều nên AD=a√32⇒GD=13AD=13a√32=a√36
SG⊥(ABC)⇒SG⊥GD⇒ΔSGD vuông tại G⇒SG=GD.cot30=a√36.√3=a2
SΔABC=a2√34
⇒VS.ABC=13SG.SΔABC=13.a2.a2√34=a3√324
Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại A, cạnh bên SA=SB=SC. Góc giữa mặt phẳng (SAB) và mặt đáy bằng 600. Biết rằng khoảng cách giữa hai đường thẳng BC và SA bằng a√305, khi đó thể tích khối chóp S.ABC bằng:
Gọi E là trung điểm của BC
Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên E là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC
⇒SE⊥(ABC)
Gọi D là trung điểm của AB ta có DE là đường trung bình của tam giác ABC nên DE//AC⇒DE⊥AB
Ta có: DE⊥ABSE⊥AB(SE⊥(ABC))}⇒AB⊥(SDE)⇒AB⊥SD
(SAB)∩(ABC)=AB(SAB)⊃SD⊥AB(ABC)⊃DE⊥AB}⇒^((SAB);(ABC))=^(SD;DE)=^SDE=600
(Vì SE⊥(ABC)⇒SE⊥DE⇒ΔSDE vuông tại E ⇒^SDE<900 )
Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên AE⊥BC
AE⊥BCSE⊥BC(SE⊥(ABC))}⇒BC⊥(SAE)
Trong (SAE) kẻ EF⊥SA(1)
Vì BC⊥(SAE)⊃EF⇒EF⊥BC(2)
Từ (1) và (2) suy ra d(SA;BC)=EF=a√305
Đặt SA=SB=SC=b;AB=AC=c
Vì tam giác ABC vuông cân tại A nên BC=AB√2=c√2
DE là đường trung bình của tam giác ABC ⇒DE=12AC=c2
Xét tam giác vuông SDE và SBE ta có:
SD=√SA2−AD2=√b2−c24;SE=√SB2−BE2=√b2−c22
Xét tam giác vuông SDE có:
tan60=SEDE=√b2−c22c2=√3⇒b2−c22=3c24⇒b2=54c2⇒b=c√52
⇒SE=√5c24−c22=c√32
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông SAE có:SE.AE=EF.SA⇒c√32.c√22=c√52.a√305⇒c=2a⇒SE=a√3
SΔABC=12AB2=12c2=2a2
Vậy VS.ABC=13SE.SΔABC=13a√3.2a2=2a3√33
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành và có thể tích là V. Gọi P là điểm trên cạnh SC sao cho SC=5SP. Mặt phẳng (α) qua A P cắt hai cạnh SB và SD lần lượt tại M và N. Gọi V1 là thể tích của khối chóp S.AMPN. Giá trị lớn nhất của V1V bằng
Áp dụng công thức giải nhanh vào bài toán:
Đặt a=SASA=1;b=SBSM;c=SCSP=5;d=SDSN
Ta có a+c=b+d⇔1+5=b+d⇔d=6−b.
VS.AMPNVS.ABCD=a+b+c+d4abcd=1+b+5+6−b4.1.b.5.(6−b)=35⋅1−b2+6b.
Xét f(b)=35⋅1−b2+6b;b∈[1;5].
f′(b)=−35⋅−2b+6(−b2+6b)2;f′(b)=0⇔b=3.
Từ bảng biến thiên (hình bên) ta có giá trị lớn nhất của V1V=325.
Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB.
Kẻ Bx song song với AC.
Kẻ GH vuông góc với Bx, GK vuông góc với SH
Bước 1: Chứng minh GK \bot \left( {SBH} \right)
Ta có:
\begin{array}{l}\left. \begin{array}{l}GH \bot BH\\BH \bot SG\end{array} \right\} \Rightarrow BH \bot \left( {SGH} \right)\\\left. \begin{array}{l} \Rightarrow BH \bot GK\\GK \bot SH\end{array} \right\} \Rightarrow GK \bot \left( {SHB} \right)\end{array}
Bước 2: Chứng minh d\left( {AC,SB} \right) = GK
Ta có BH//AC \Rightarrow AC//\left( {SHB} \right)
Mà SB \subset \left( {SHB} \right)
= > d\left( {SB,AC} \right) = d\left( {AC,\left( {SHB} \right)} \right) = d\left( {G,\left( {SHB} \right)} \right) = GK
Bước 3: Tính GK
Dễ thấy tứ giác OBHG là hình chữ nhật
=> HG = OB = \dfrac{a}{2}
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông SGH ta có:
\dfrac{1}{{G{K^2}}} = \dfrac{1}{{S{G^2}}} + \dfrac{1}{{G{H^2}}} = \dfrac{1}{{4{a^2}}} + \dfrac{4}{{{a^2}}} = \dfrac{{17}}{{4{a^2}}}
\Rightarrow GK = \dfrac{{2\sqrt {17} a}}{{17}}
Vậy d\left( {SB,AC} \right) = \dfrac{{2a\sqrt {17} }}{{17}}