Dàn ý Tả cây đa cổ thụ hay nhất 1
I/ Mở bài
Dẫn dắt giới thiệu về cây cổ thụ ( cây đa)
"Cây đa cũ, bến đò xưa,
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa vẫn chờ”
Cây đa cổ kính không chỉ mang vẻ đẹp của một cây cổ thụ mà còn là biểu tượng văn hóa của làng em.
II/ Thân bài
1. Tả chi tiết đặc điểm cây đa
· Cây đa hơn một trăm tuổi rồi.
· Nhìn từ xa cây đa sừng sững như một chiếc ô lớn che mát cả một khoảng đất rộng.
· Thân cây to đến nỗi bốn năm người ôm không xuể.
· Những vết khắc cùng những u những bướu nhô lên bên trên thân cây là dấu ấn thời gian của cả một thế kỷ đã trôi qua.
· Mọc ra từ thân là cành cây khẳng khiu mọc đầy lá xanh chĩa ra các phía.
· Tán lá cây mọc đan xen nhau tạo thành một mảng xanh um trông thật thích mắt.
· Nằm trong tán lá là những chú chim lích chích chuyền cành đang ríu rít bài ca vui tươi.
· Lá đa hình bầu dục to như cái quạt ba tiêu. Em thường ngắt mấy cái lá đa làm thành con trâu lá đa- món đồ chơi tuổi thơ của biết bao thế hệ.
· Từ đầu cành cây rủ xuống là chiếc rễ dài như sợi dây thừng. Bọn trẻ con chúng em thường hò nhau đu lên sợi dây ấy đùa nghịch một cách thích thú.
· Rễ đa to như những con rắn bò ngoằn ngoèo trên nền đất. Có chiếc rễ nổi hẳn lên mặt đất, có chiếc rễ lại cắm sâu xuống bên dưới hút chất dinh dưỡng để nuôi cây.
2. Ý nghĩa và kỉ niệm về cây đa
· Cây đa đã tồn tại và chứng kiến biến bao biến cố thăng trầm của quê hương qua hàng thế kỉ.
· Ông em kể lại rằng, ngày xưa, cứ mỗi lần ra quân, các bà các mẹ lại bịn rịn tạm biệt người chồng, người cha, người con lên đường tòng quân đánh giặc.
· Ngày nay, khi đất nước đã hòa bình thì gốc đa là nơi sinh hoạt của người dân làng quê.
· Các bác nông dân sau một ngày làm đồng vất vả ngồi dưới gốc đa uống miếng nước, bàn câu chuyện nhà nông.
· Bọn trẻ con chúng em coi gốc đa như một căn cứ để tụ tập chơi bắn đi, nhảy dây, chơi chắt chơi chuyền...
· Dưới bóng mát của cây đa, con trâu đen thảnh thơi đủng đỉnh nhai mấy bó cỏ non.
III/ Kết bài
Nêu cảm nghĩ về cây đa
Dàn ý tả cây bàng 2
a) Mở bài
- Giới thiệu về cây bàng em sẽ tả (cây bàng trồng ở gần cổng trường).
+ Ai trồng? (các bác phụ huynh trồng).
+ Trồng vào khi nào? (trồng cách đây mấy năm).
+ Trồng ở đâu? (trồng ở gần cổng trường).
b) Thân bài
- Rễ cây: sần sùi, ngoằn ngèo như những con rắn khổng lồ.
- Gốc cây: to màu nâu đậm
- Thân cây: màu nâu nhạt chỗ gần gốc, màu xanh chỗ gần ngọn.
- Cành cây: Cây có nhiều tán lá, như những cái ô khổng lồ.
- Tả lá: Lá to như bàn tay.
- Tả quả: Quả bàng nhỏ, giữa phình to, hai đầu nhỏ.
c) Kết bài
- Nêu tác dụng của của cây bàng: che mát cho chúng em trong giờ ra chơi.
- Cảm nghĩ của em đối với cây em tả: rất thích chơi dưới gốc bàng, ăn những quả bàng chín thơm thơm, chua chua..
Dàn ý tả cây phượng 3
a) Mở bài: Giới thiệu cây muốn tả (Cây phượng)
– Cây phượng do ai trồng? (Do lớp chị tôi trồng kỉ niệm trước lúc xa mái trường thân yêu này.)
– Trồng ở đâu? Được bao lâu rồi? (Cây phượng nằm ngay ở giữa sân trường. Tính đến nay, cây phượng đã qua tám mùa hoa nở)
b) Thân bài:
– Tả bao quát cây phượng (Chọn thời điểm phượng đang ra hoa để miêu tả.)
– Tả từng bộ phận:
+ Gốc phượng to bằng chừng nào?
+ Rễ phượng có những đặc điểm gì?
+ Thân phượng (Vỏ cây có màu gì? Trơn hay nhám hoặc xù xì?…)
+ Tán phượng (tả cành, lá….)
+ Tả hoa phượng (Những đặc điểm nổi bật của cánh phượng, nụ hoa, màu sắc….)
c) Kết bài: Cảm nhận của em về cây phượng vĩ ở sân trường.
Dàn ý tả cây đa 4
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Cây đa lớn hay nhỏ? (Cây đa cổ thụ.)
- Được/trổng ở đâu? (Đầu làng em.)
2. Thân bài:
*Tả cây đa:
+ Hình dáng:
- Thân cây lớn, rễ mọc ngoằn ngoèo trên mặt đất.
- Xung quanh thân chính có rất nhiều thân phụ.
- Ngọn đa cao vượt khỏi luỹ tre làng.
- Bóng đa toả mát một khoảng đất rộng.
- Trong tán cây, nhiều loại chim làm tổ.
- Dưới bóng đa là quán nước cho khách nghĩ chân, là chỗ vui chơi của đám trẻ...
+ Cây đa với cuộc sống của dân làng:
- Cây đa chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử của làng.
- Dân làng thường gặp gõ trao dổi công việc làm ăn, trò chuyện tâm tình dưới gốc đa.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Cây đa là hình ảnh quen thuộc, gần gũi.
- Cây đa là nhân chứng lịch sử của làng.
Dàn ý tả cây xà cừ 5
a) Mở bài
- Ngoài nhà văn hóa của thôn em có trồng một cây xà cừ rất to để lấy bóng mát. Cây đã có từ rất lâu rồi.
b) Thân bài
* Tả hình dáng vẻ đẹp của cây xà cừ
- Cây xà cừ này thật to. Nhìn từ xa, cây như một cái ô khổng lồ xanh ngắt đứng sừng sững giữa một khoảng sân rộng.
- Cây cao mấy chục mét, thân cây to đến mấy vòng tay em ôm không xuể.
- Vỏ cây màu nâu, xù xì rậm rạp, có những đoạn vỏ còn bong ra thành từng mảng rất cứng.
- Tán của cây xà cừ này xanh tốt vô cùng. Nhiều cành to, cành nhỏ chen chúc mọc trên thân cây.
- Ở phần gần gốc là những cành cây cực kì to, có cành còn to bằng cả thân những cây bạch đàn ở gần đó.
- Lá cây xà cừ không to lắm, nhưng cây nhiều lá và xanh ngắt. Lá cây xanh tốt vào mùa xuân và mùa hè. Mùa thu, lá xà cừ chuyền sang màu vàng và rụng như trút vào mùa đông.
- Rễ cây xà cừ rất to, có những phần còn nổi hẵn lên trên mặt đất.
* Tác dụng của cây xà cừ
- Cây xà cừ là một chiếc ô che mát cho cả một khoảng sân để chúng em có thể vui chơi ở đó.
- Dưới gốc xà cừ, có một bà cụ mở hàng nước ở đó. Người đi đường qua đây, nếu muốn nghỉ chân uống nước thì đây là một địa điểm hết sức lý tưởng.
c) Kết bài
- Cây xà cừ là người bạn thân thiết của mỗi đứa chúng em, nó đã cùng chúng em lớn lên với những kỉ niệm thời thơ ấu vô cùng ngọt ngào.
- Em sẽ cùng với các bạn bảo vệ cây xà cừ thật tốt, chúng em sẽ không trèo lên cây hay làm gì có hại cho cây.
Dàn ý tả cây si 6
I. Mở bài
- Giới thiệu cây si già trong sân trường em.
II. Thân bài:
1. Tả bao quát:
- Cây si giống như một cây dù khổng lồ xanh thẳm.
2. Tả chi tiết:
+ Rễ trơn bóng nằm uốn lượn trên mặt đất như những con trăn đang nằm ngủ.
+ Thân cây to lớn.
+ Vỏ cây màu nâu sẫm và cũng trơn bóng như rễ cây.
+ Lá si nhỏ và dày.
3. Kỉ niệm với cây si:
- Chúng em thường tụ tập về gốc cây si để hóng mát và tổ chức các trò chơi như nhảy dây, đá cầu, kéo co.
III. Kết bài:
Nêu cảm nghĩ của em về cây si.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 7
I. Mở bài: Giới thiệu cây bàng:
– Sân trường rộng, rợp mát bóng cây,... thế nhưng, gắn bó nhất vẫn là cây bàng ở góc sân.
– Cây bàng không biết trồng tự bao giờ mà đã cao ngang tầng 4 khu nhà tầng.
II. Thân bài:
1. Tả cây bàng mùa thu:
– Cây um tùm lá, đủ màu: lá xanh thẫm, lá ngả vàng, có cái lá đỏ như màu đồng.
– Quả bàng vàng ruộm lúc lỉu trên cành, nấp giữa vòm lá; có quả rụng lăn lóc trên mặt đất.
– Mới sau khai giảng, bài vở chưa nhiều, lũ học trò túm tụm dưới gốc cây.
2. Tả cây bàng mùa đông:
– Thân cây lộ rõ vẻ sần sùi; những cái u trên thân trơ ra.
– Cành bàng trơ trụi lá, gầy guộc, nâu xám.
– Vài cái lá đỏ còn sót lại vẫy vẫy trong gió.
– Học trò tránh rét, đến trường vào ngay lớp học, cây bàng buồn.
3. Tả cây bàng mùa xuân:
– Gió đông ấm dần, xuân về.
– Một sáng, trên cây lấm tấm những chồi non hồng như ngọn lửa.
– Bỗng một hai hôm sau, cả cây xoè nở những cái lá non tí xíu, mơn mởn
– Rồi cả cây xanh mượt màu lá. Lũ học trò ngỡ ngàng.
4. Tả cây bàng mùa hè:
– Cây như cái ô khổng lồ, xanh um.
– Lá bàng xanh thẫm, dày; hoa bàng trắng li ti.
- Bàng ra quả.
– Học trò về nghỉ hè.
III. Kết bài:
– Cây bàng là bạn của học sinh.
– Sân trường và cây bàng là hình ảnh đẹp của tuổi thơ.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 8
1. Mở bài: Giới thiệu loại cây tỏa bóng mát - cây bàng
2. Thân bài:
- Tả tổng quan:
- Cây trồng cách đây khoảng 5 năm
- Cây cao khoảng 5m, tán xòe rộng khắp sân.
- Tả chi tiết:
- Thân cây: to, sần sùi, màu thâm nâu.
- Lá: còn nonmàu xanh, mặt trên nhẵn bóng xanh tươi, mặt dưới có gân, lá già màu vàng nhuộm đỏ tím, giống chiếc quạt mo.
- Cành: Mọc đan xen lẫn nhau, cành to, cành bé mọc tua tủa.
- Qủa: hình bầu dục, chín màu vàng, ăn có vị chát.
- Sự thay đổi của cây theo mùa:
- Mùa đông, lá rụng, cây chỉ còn cành trơ trụi
- Mùa xuân, đâm chồi nảy lộc, tràn đầy sức sống
3. Kết bài:
- Cây bàng che bóng mát giúp em vui chơi
- Cây bàng gắn với cuộc sống của em
Dàn ý bài văn tả cây khế 9
1. Mở bài: Giới thiệu loại cây tỏa bóng mát - cây khế
2. Thân bài:
- Tả tổng quan:
- Cao chừng hơn ba mét, cành lá xum xuế
- Như một chiếc ô khổng lồ.
- Tả chi tiết:
- Thân cây: to bằng bắp chân người lớn
- Vỏ: màu nâu đậm, sần sùi.
- Cành: nhiều cành, vươn nhiều hướng, đỡ những chùm quả khế nặng trĩu.
- Lá: màu xanh nhạt, mọc đều tăm tắp.
- Hoa: Màu tím nhỏ li ti mọc từng chùm
- Qủa: năm khía, lúc non màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng, mọng nước, vị ngọt mát dịu.
- Kỉ niệm về cây khế: cùng ông vun xới, tưới nước, hái khế tặng hàng xóm...
3. Kết bài:
- Em yêu ông nội và yêu cả cây khế.
- Mỗi lần về quê, cả ông và khế đều vui mừng đón em.
Dàn ý bài văn tả cây tràm 10
1. Mở bài: Giới thiệu về loại cây tỏa bóng mát - cây tràm
2. Thân bài:
- Tả tổng quát:
- cây tràm giống như một cây dù khổng lồ
- Cây cao và to nhất trong khuôn viên trường.
- Tả chi tiết:
- Rễ: to, nhô lên khỏi mặt đất, trông như con rắn.
- Thân: bằng hai vòng tay em ôm lại
- Vỏ: Sần sùi, màu đen sậm.
- Lá: màu xanh, mọc um tùm
- Hoa: vàng lấp lánh như chùm kim tuyến
- Qủa: màu xanh, xoắn tròn như trái keo non, về già quả màu đen sậm.
3. Kết bài: Nêu tình cảm của em với cây tràm
Dàn ý bài văn tả cây bóng mát 11
Dàn ý bài tả cây cối thường có cấu trúc như sau. Dựa theo cấu trúc để giới thiệu cấu trúc phù hợp cho cây bóng mát mà mình chọn
a. Mở bài: giới thiệu cây định tả.
b. Thân bài:
Tả bao quát hình ảnh của cây.
Tả từng bộ phận của cây (hoặc tả từng thời kì phát triển của cây)
Vị trí của cây đó.
c. Kết bài:
Nêu ích lợi của cây. Tình cảm của em đối với cây.
Ấn tượng của cây đối với mọi người.
Dàn ý bài văn tả cây bóng mát 12
A. Mở bài
- Giới thiệu cây, hoa hoặc quả mà em định tả
- Nêu thời điểm em quan sát cây, hoa hoặc quả ấy
B. Thân bài
- Tả bao quát toàn bộ cây (hoặc hoa, quả)
- Tả từng bộ phận của cây (hoa, quả) hoặc sự thay đổi của cây (hoa, quả) theo thời gian. Chú ý thể hiện kết quả em đã quan sát được nhờ vào các giác quan: thị giác (nhìn), khứu giác (ngửi), xúc giác (sờ), vị giác (nếm)
- Tả cảnh vật thiên nhiên xung quanh, hoạt động của con người, chim chóc, ong bướm…. liên quan đến cây (hoa, quả)
C. Kết bài
Nêu suy nghĩ hoặc tình cảm của em với cây (hoa, quả) được miêu tả
Dàn ý bài văn tả cây bàng 13
1. Mở bài: Giới thiệu loài cây bóng mát - cây bàng
Trong các loài cây bóng mát như: bằng lăng, phượng vĩ, ...em thích nhất là cây bàng.
2.Thân bài:
a.Tả bao quát cây bàng:
- Nhìn từ xa cây bàng như một chiếc ô màu xanh khổng lồ che rợp bóng cả một khoảng sân rộng.
- Cây cao khoảng mười mét, cây được trồng cách đây khoảng hơn hai mươi năm là cây nhiều tuổi nhất trường được trồng ở cổng sân trường.
b.Tả chi tiết cây bàng:
- Thân cây sần sùi màu thâm đen, phải hai đến ba người ôm mới xuể.
- Rễ cây như những con rắn khổng lồ đang trườn dài trên mặt đất. Cành cây tỏa ra tứ phía, cành lá xum xuê . Mỗi cành cây có những chùm lá tập trung về từng phía. Lá cây to như bàn tay màu xanh, mặt trên lá trơn bóng, mặt dưới lá sần sùi hơn. - Trên mặt lá có những đường gân như những mạc máu vận chuyển chất dinh dưỡng từ rễ cây lên lá cây. Lá cây cũng là nơi trao đổi khí lấy khí cacbonic và thải khí oxi vào buổi sáng, vào ban đêm thì ngược lại.
- Vào mùa xuân, lá cây mọc lên tươi non căng tràn sức sống, hạ sang lá đậm màu hơn, thu đến lá dần chuyển sang màu vàng, đông về lá chuyển dần sang màu đỏ và rụng dần để lại những cành cây khô khốc, gầy guộc. Hoa bàng mọc lên có màu trắng li ti. Cuối hạ đầu thu, những chùm quả mọc lên xanh thẫm, theo thời gian quả dần chín và ngả sang màu vàng. - - Bên trong quả có nhân, đập ra có thể ăn, vị bùi bùi ngòn ngọt và hơi chát đầu lưỡi.
- Trong những giờ ra chơi, chúng em thường vui đùa dưới gốc cây. Các bạn nam chơi đá bóng, tâng cầu. Còn các bạn nữ chơi nhảy dây, ô ăn quan. Cây bàng đã gắn bó với em rất nhiều kỉ niệm. Nó trở thành một kỉ niệm không bao giờ quên với em dù sau này có xa mái trường tiểu học thân yêu. Những chú ve trên vòm cây cùng nhau tấu lên những bản nhạc chào mừng nàng hạ ghé qua mang lại không gian nhộn nhịp cho cuộc đời.
3. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về cây bàng
- Em rất yêu thích cây bàng vì cây không chỉ cho chúng em bóng mát mà còn là niềm kí ức đẹp trong tâm hồn em.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 14
1. Mở bài:
- Giới thiệu về cây bàng.
- Cây bàng ai trồng? (anh chị hoặc thầy cô trồng kỉ niệm…).
- Cây bàng được trồng ở đâu? Bao lâu rồi? (Cây bàng vị trí nằm giữa sân trường. Cây đã được 10 năm).
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Bàng cây thân gỗ trồng nhiều ở vùng nhiệt đới.
– Dáng cây to, cao 5-7 mét.
– Tán cây rộng, có nhiều nhánh nằm ngang và lá lớn.
– Cây bàng thay đổi theo các mùa trong năm rất đẹp. Bàng là loài cây thân thiết với nhiều bạn học sinh.
– Cây bàng phủ bóng mát cả một vùng trong sân trường.
b. Tả chi tiết:
– Thân cây to, cao có màu nâu, thô ráp.
– Từ thân chính có rất nhiều cành, tán lá chĩa ra nhiều hướng.
– Lá bàng lớn khoảng bàn tay, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt và bóng hơn.
– Lá bàng non có màu xanh nhạt, mọc theo từng chùm.
– Hoa bàng nở vào mùa hè, nhỏ và có màu trắng.
– Trái bàng có hình thoi, màu xanh, khi trái bàng chín ngả sang màu vàng, sau cùng là màu đỏ.
– Gốc bàng là nơi vui chơi, trú ẩn tránh khỏi nắng mưa.
– Cây bàng phủ bóng mát che chở cây cối và muôn loài.
c. Tả cây bàng qua từng mùa:
– Mùa xuân:
+ Cây bàng xuất hiện nhiều chồi non mơn mởn.
+ Cuối xuân lá bàng xanh phủ kín cây bàng.
– Mùa hạ:
+ Cây bàng rất nhiều lá, lá bàng ngả sang màu xanh đậm.
+ Những lá bàng che chở, làm bóng mát.
+ Mùa của những chú chim đua nhau làm tổ.
– Mùa thu:
+ Lá cây bàng ngả màu sang nâu, vàng…
+ Quả bàng bắt đầu chín vàng, thỉnh thoảng còn rơi xuống đất.
– Mùa đông:
+ Thân cây sần sùi, khô ráp, co lại như chống chọi với gió và rét.
+ Cành cây lẻ loi trơ trọi với thời tiết.
+ Lá rụng gần hết, cành cây khẳng khiu. Lác đác còn vài lá bàng khô.
3. Kết bài:
- Cảm nghĩ của em về cây bàng.
(Ví dụ như gắn bó thân thiết, người bạn trong những nghỉ trưa, che chở bóng mát cho học sinh).
Dàn ý bài văn tả cây phượng 15
1. Mở bài: Giới thiệu đối tượng được miêu tả
Thời học sinh qua đi, mỗi người đều mang trong tim những bóng hình để thương để nhớ. Là người bạn cùng bàn, là dáng thầy vững chãi, là dáng cô mềm mại, là dãy bàng phủ bóng mát, và cũng là hàng phượng vĩ nở hoa rực sắc sân trường. Cây phượng đã vẽ nên cả một bầu trời chói lọi màu hoa đỏ cho những tháng ngày đến trường của tôi và bạn bè tôi.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu khái quát về cây phượng
- Nằm ở góc sân trường, chiếm một phần không gian khá rộng trên sân.
- Xung quanh gốc cây là bồn cây hình tròn, cao tầm bằng một chiếc ghế đỏ cỡ trung bình.
- Là địa điểm ưa thích cho tôi cũng như nhiều bạn học sinh khác vào giờ ra chơi của những tiết đổi giờ mùa hạ, nào là nhảy dây, đá cầu, cầu lông, hay chỉ là ngồi gốc cây để ngắm nhìn sắc xanh thiên thanh của trời hòa với màu đỏ rực của những chùm hoa.
b. Miêu tả thân và rễ cây
- Cây cao khoảng năm mét.
- Thân rộng khoảng ba mét.
- Bao bên ngoài thân là lớp vỏ cây sần sùi, nhưng bên trong chính là mạch nhựa sống vẫn hừng hực ngầm chảy đưa nước và muối khoáng đến từng ngọn lá nhành hoa.
- Nuôi cây lớn, cho thân cây vững chãi chính là nhờ bộ rễ chùm ăn sâu xuống đất, bám vào lòng đất mẹ để lấy những gì tinh túy cho lá cho hoa. Có những chiếc rễ lâu năm, nổi cả lên mặt đất thành những vết lồi lõm rõ ràng như muốn phá thủng lớp đất mà chồi lên.
c. Miêu tả cành, lá, hoa và quả phượng
- Cành phượng đâm trổ từ thân chính ra xung quanh như những chiếc tay vươn ra để vẫy gọi với nắng với gió
- Cành khoác lên mình chiếc áo màu xanh tươi mát, ấy là màu của lá cây. Lá phượng không phải lá bản to như bàng mà là loại lá lông chim, từ nhánh chính có những nhánh nhỏ hơn mọc ra, và trên những nhánh phụ ấy là từng chiếc lá nhỏ tí mọc so le nhau. Lá phượng nhìn như đuôi con chim phượng hoàng, cái tên “phượng vĩ” cũng từ đó mà ra.
- Hoa phượng là loài hoa đặc biệt, không lẫn với bất kì loài hoa nào. Hoa phượng chỉ gồm năm cánh mỏng như cánh bướm, ôm lấy phần nhụy ở bên trong. Trong năm cánh sắc thắm ấy sẽ có một cánh pha trộn thêm những vệt trắng, tưởng như lạc loài nhưng thực ra lại thật hài hòa, tạo cho bông phượng điểm nhấn ấn tượng.
- Khi tiếng ve kêu ra rả cũng lá lúc hoa nở nhiều nhất và rực rỡ nhất. Cây phượng già lại bừng lên sức trẻ, khơi dậy trong lòng lũ học sinh chúng tôi những niềm vui đón đất trời vào mùa nắng.
- Hoa phượng được thân yêu gọi bằng cái tên “hoa học trò”, là biểu tượng cho quãng thời gian đi học, hiện hữu trong giấc mơ về thời áo trắng, là những cánh phượng khô phẳng phiu trong trang giấy học trò.
- Hết mùa hoa, phượng lại cho quả. Quả phượng khi non thì xanh, khi già thì mang sắc nâu đậm, đung đưa như những trái bồ kết khổng lồ.
3. Kết bài: Nêu cảm nhận về đối tượng được miêu tả
Cây phượng vĩ không chỉ cho bóng mát mà còn cho tôi nhiều kỉ niệm, cho tôi những hồi ức đẹp để nhớ về tháng ngày áo trắng tinh khôi. Những chùm hoa phượng đỏ rực trên nền trời xanh, những cánh phượng li ti bay như cơn mưa thanh mát mỗi luồng gió thổi, đó là những sắc màu rực rỡ của tuổi thanh xuân.
Dàn ý bài văn tả cây phượng 16
1. Mở bài: Giới thiệu về cây phượng mà em được quan sát hoặc có trong sân trường em.
Tuổi học trò của chúng ta ai cũng biết đến cây phượng, đây là loài cây cổ thụ trồng nhiều trong sân trường giúp tạo ra bóng mát. Mùa hè đến cây phượng như "thay da đổi thịt" những bông hoa phượng nở rộ và tràn đầy sức sống thiên nhiên.
2. Thân bài:
a. Miêu tả chung cây phượng
- Cây phượng trong sân trường em đã được trồng từ hàng chục năm trước.
- Đây là loại cây cổ thụ, ra hoa vào mùa hè.
- Nhìn từ xa cây phượng tỏa bóng mát che rợp cả khoảng trống phía trước trường.
b. Miêu tả chi tiết về cây phượng
- Gốc cây lớn, gồm nhiều rễ dài như những con rắn quấn lấy thân cây.
- Thân cây màu nâu, khoảng một vòng tay người ôm, có quét vôi trắng xung quanh.
- Lá phượng nhỏ nhắn như lá me.
- Mùa hè hoa phượng thường nở đỏ rực có một khoảng trời.
- Nụ hoa phượng mọc thành từng chùm, có màu xanh, nhỏ xinh.
- Mỗi bông hoa phượng thường có năm cánh mỏng, màu đỏ.
- Hoa phượng không có mùi hương nồng nàn nhưng lại rất riêng.
- Hoa phượng nở và tiếng ve là những âm thanh quen thuộc của mùa hè.
c. Tả hoạt động con người bên cây phượng
- Giờ giải lao chúng em thường tụ tập dưới gốc cây phượng vui chơi, ôn bài.
- Tổ chức các hoạt động ngoài trời.
- Thỉnh thoảng có những cô cậu học sinh đi nhặt hoa phượng về làm kỉ niệm.
d. Ý nghĩa của hoa phượng
- Mùa phượng nở báo hiệu mùa hè đến chúng em phải tạm rời xa mái trường.
- Cây phượng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh trong trường.
3. Kết bài:
- Em rất yêu cây phượng vì chúng rất có ích (tạo ra bóng mát).
- Dù sau này có đi đâu nhưng em mãi nhớ về cây phượng trường em với nhiều kỉ niệm tuổi học trò.
Dàn ý bài văn tả cây đa 17
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Cây đa lớn hay nhỏ? (Cây đa cổ thụ.)
- Được trồng ở đâu? (Đầu làng em.)
2. Thân bài:
*Tả cây đa:
+ Hình dáng:
- Thân cây lớn, rễ mọc ngoằn ngoèo trên mặt đất.
- Xung quanh thân chính có rất nhiều thân phụ.
- Ngọn đa cao vượt khỏi lũy tre làng.
- Bóng đa tỏa mát một khoảng đất rộng.
- Trong tán cây, nhiều loại chim làm tổ.
- Dưới bóng đa là quán nước cho khách nghỉ chân, là chỗ vui chơi của đám trẻ...
+ Cây đa với cuộc sống của dân làng:
- Cây đa chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử của làng.
- Dân làng thường gặp gỡ trao đổi công việc làm ăn, trò chuyện tâm tình dưới gốc đa.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Cây đa là hình ảnh quen thuộc, gần gũi.
- Cây đa là nhân chứng lịch sử của làng.
Dàn ý bài văn tả cây bằng lăng 18
1. Mở bài: Giới thiệu cây bàng loài bằng lăng
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa cây bàng dáng to cao, bao trùm xung quanh.
– Tán cây rộng che chở chúng em.
b. Tả chi tiết
– Cây bằng lăng nhiều năm, rễ ăn nổi trên mặt đất.
– Thân cây xù xì, thô ráp
– Cành cây nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng nắng mưa đều không lọt vào.
– Lá bằng lăng to bằng nửa lá bàng, xanh đậm. Tán cây tỏa rộng có nhiều bóng mát.
– Hoa bằng lăng mọc thành từng chùm màu tím rất đẹp, cánh hoa to, uốn lượn, viền cong trông rất điệu đà
– Trái bằng lăng hình tròn, màu xanh nhạt, cứng và không ăn được như trái bàng
– Gốc bằng lăng là nơi che chở và là nơi vui chơi của học sinh.
c. Lợi ích của cây bằng lăng
– Cây bằng lăng cung cấp bóng mát cho các em học sinh vui chơi.
– Che nắng, che mưa.
– Bằng lăng cũng giống như phượng, hoa nở rực rỡ là báo hiệu mùa hè, mùa chia tay
3. Kết bài:
– Cảm nghĩ của em về cây bằng lăng.
Dàn ý bài văn tả cây phượng 19
1. Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu loài cây mà em yêu thích (cây bằng lăng)
- Nhắc đến mùa hè, không ai là không nhắc đến tiếng ve rả rích trong vòm lá xanh, sắc đỏ tươi như mâm xôi gấc của phượng nơi sân trường, gắn bó với những kỉ niệm học trò. Nhưng thật thiếu sót biết bao nếu không nhắc đến bằng lăng với sắc hoa tím biếc thủy chung của nó.
2. Thân bài:
a. Miêu tả đặc điểm của cây
- Rễ cây không to lắm, bám sâu vào lòng đất hút chất dinh dưỡng cần thiết để cho cây phát triển khỏe mạnh, tươi tốt.
- Thân cây màu nâu thẫm, nổi lên những vết sần nhuốm màu năm tháng. Thân cây không to, một vòng tay người ôm cũng xuể.
- Từ thân tỏa ra nhiều nhánh to và từ những nhánh to lại phát triển nhiều nhánh nhỏ, có nhánh chỉ bằng ngón tay người.
- Những chiếc nhánh vươn mình ra tứ phía để đón ánh nắng mặt tròi, nhìn từ xa như chiếc ô khổng lồ.
- Lá cây hình bầu dục tròn ở gốc và nhọn ngắn ở chóp, rất nhẵn
- Lá to thì bằng bàn tay người lớn, lá nhỏ nhìn giống như lá vối trồng trong vườn.
- Mùa đông, cây khẳng khiu trụi lá. Nhưng khi mùa xuân sang, những chồi non lộc biếc mọc ra xanh mơn mởn. Đến khi hè về, lá cây thay đổi mình, chuyển sang màu xanh thẫm, dày dặn.
- Hè về, bằng lăng nở hoa tím biếc, màu tím thủy chung như tình nghĩa của cây.
- Ban đầu chỉ là những nụ hoa bé xíu, lấp ló sau những tán lá xanh như chơi trò trốn tìm.
- Bất ngờ xuất hiện rồi khoe sắc lung linh như một cô gái dịu hiền, cuối mùa lại chóng bạc màu nhường không gian cho hoa phượng.
- Người ta vẫn bảo hoa bằng lăng có vẻ gì yếu đuối, có tính nhường nhịn chứ không mạnh mẽ loài cây "học trò".
- Hoa bằng lăng có sáu cánh, xoăn xoăn ở rìa, cánh mỏng như hoa lục bình vươn mình khoe sắc trong nắng.
- Hoa bằng lăng thường nở từng chùm, kết thành nhiều bó trên cành như tô một nét vẽ vào bức tranh thiên về màu vàng, màu đỏ rực rỡ.
- Lấp ló sau những cánh hoa là nhụy hoa màu vàng óng, có mùi thơm thoang thoảng, thu hút ong bướm đến vui đùa.
- Hoa bằng lăng tàn rất nhanh. Khi hoa tàn hết thì cây bắt đầu ra quả. Quả có nhiều múi, trong mỗi múi là những cái hạt nhỏ li ti.
b. Ý nghĩa của cây
- Hoa bằng lăng mang màu tím có nét gì đó buồn nhẹ, man mác như chia cách, vì vậy những cô cậu học trò cuối cấp thường yêu biết bao sắc tím biếc ấy.
- Học trò thường rủ nhau lấy cánh hoa ép vào trang vở như cánh bướm để lưu giữ kỉ niệm học trò.
- Giờ ra chơi, học sinh lại ngồi dưới gốc bằng lăng, trò chuyện đọc sách, để bằng lăng giương cao tán lá, che mát cho sân trường.
3. Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ về loài cây mà em yêu thích
- Đã ai đi xa mà không thấy nhớ, thấy yêu sắc tím biếc bằng lăng. Dù chóng đến, chóng tàn nhưng bằng lăng vẫn là loài cây gợi nhiều kỉ niệm mơn man về tuổi học trò hồn nhiên, ngây thơ, tinh nghịch.
Dàn ý bài văn tả cây hoa sữa 20
1. Mở bài:
- Cây hoa sữa trước cửa nhà em là do ông nội trồng. Năm nay cây đã cao lớn lắm rồi nhưng ông em không còn nữa. Cứ mỗi lần nhìn ngắm cây em lại càng thấy yêu thương và nhớ ông nhiều hơn.
2. Thân bài:
* Tả cây hoa sữa
- Lúc ông mới trồng trước cửa, cây hoa sữa chỉ cao ngang người em nhưng nay đã tỏa bóng mát rợp cả một khoảng sân,
- Thân cây cao lớn mấy chục mét, cành và tán lá lòa xòa ra tứ phía.
- Ở bên dưới, khi có nhiều cành mọc ra, bố em đỗ chặt bớt những cành thấp đi để cây nhanh cao và vươn lên nhiều cành hơn.
- Thân cây to và thẳng, màu nâu sẫm. Lớp vỏ hơi xù xì nhưng rất tươi.
- Lá hoa sữa to và dài như lá xoài nhưng có màu xanh nhạt hơn. Mặt trên lá xanh bóng, một dưới thô ráp hơn và có những đường xương cá chạy ngang dọc.
- Hoa sữa nở rộ vào mùa thu. Từng đóa hoa màu trắng ngà nhỏ li ti mọc ra từ các kẽ lá kết lại với nhau thành từng chùm một đung đưa trong nắng thu vàng óng,
- Khi hoa tàn cũng là lúc cây bắt đầu kết trái. Quả của hoa sữa dài như quả đỗ đũa, cũng kết thành từng chùm đung đưa trong gió.
* Tác dụng của cây hoa sữa
- Cây hoa sữa trước của nhà làm cho quanh cảnh nhà em thêm thoáng mát và đẹp hơn.
- Gốc cây là nơi chị em em chơi đùa sau mỗi buổi học. Cứ đứng dưới gốc cây mà hít hà hương hoa thì cảm thấy thật dễ chịu nhưng nếu hít ngửi nhiều là dễ bị ngẹt mũi vì hương hoa quá nồng nàn.
3. Kết bài:
- Em yêu quý cây hoa sữa của nhà mình vô cùng. Nó gợi nhắc cho em nhớ đến người ông nội vô cùng kính yêu.
- Em sẽ thay ông chăm sóc cho nó thật tốt để nó tồn tại mãi với thời gian.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 21
I. Mở bài: Giới thiệu cây bàng loài cây gắn bó với nhiều thế hệ học sinh.
II. Thân bài
1. Tả bao quát:
– Nhìn từ xa cây bàng dáng to cao, bao trùm xung quanh.
– Tán cây rộng che chở chúng em.
2. Tả chi tiết
– Cây bàng nhiều năm, rễ ăn nổi trên mặt đất.
– Thân cây xù xì, thô ráp.
– Cành cây nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng nắng mưa đều không lọt vào.
– Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng có nhiều bóng mát.
– Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ, màu trắng.
– Trái bàng hình thoi, màu xanh, khi chín màu vàng, vị hơi chua béo.
– Gốc bàng nơi che chở và là nơi vui chơi của học sinh.
3. Lợi ích của cây bàng
– Cây bàng cung cấp bóng mát cho các em học sinh vui chơi.
– Che nắng, che mưa.
– Lá, vỏ và hạt đều có những công dụng khác nhau.
III. Kết bài
– Cảm nghĩ của em về cây bàng
– Cây bàng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh, kỷ niệm tuổi thơ.
Dàn ý bài văn tả cây phượng 22
1. Mở bài: Nêu vài nét giới thiệu về cây phượng.
Sân trường em trồng nhiều loài cây bóng mát trong đó có cây phượng. Không biết cây phượng có từ bao giờ nhưng từ khi em học đã thấy nó. Cây phượng nằm sừng sững, uy nghi tỏa bóng mát và là nơi vui đùa của chúng em trong giờ ra chơi.
2. Thân bài: Tả cây phượng
– Cây phượng cao hơn tòa nhà 2 tầng, cành lá sum suê, tán lá rộng bao phủ cả khoảng sân.
– Gốc cây có màu đen, sần sùi, bên ngoài có lớp vôi trắng, thân cây bằng vòng tay người ôm.
– Cây có rất nhiều cành tỏa ra các hướng, cành to, nhỏ vươn lên cao đón ánh nắng mặt trời.
– Lá phượng nhỏ li ti như lá me, đối xứng với nhau.
– Đến mùa hè hoa phượng ra hoa, hoa phượng có 4 cánh tỏa rộng và màu đỏ hoặc đỏ hơi cam.
– Quả phượng có màu nâu, ăn có vị bùi.
– Hoa phượng thường nở vào tháng 4 đến tháng 6, hoa nở đỏ rực cả góc trời, hoa phượng còn là biểu tượng của tuổi học trò.
– Cây phượng gắn bó với nhiều thế hệ học sinh, mùa hoa phượng nở là mùa chia tay của nhiều học sinh, sinh viên.
3. Kết bài: Nêu tình cảm với cây phượng.
Cây phượng không chỉ cho chúng em bóng mát mà còn gợi nhớ nhiều kỉ niệm tuổi học trò. Em mãi yêu ngôi trường và cây phượng như một kỉ niệm đẹp tuổi cắp sách đến trường.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 23
1. Mở bài: giới thiệu vài nét về cây bàng
Trong trường em có trồng một cây bàng, cây to lớn đồ sộ và tỏa bóng mát khắp sân trường đây cũng là nơi chúng em vui chơi mỗi khi giải lao trong giờ học.
2. Thân bài
a) Miêu tả cây bàng
- Thân cây to và thẳng, vỏ cây xù xì, màu đen.
- Gốc cây lớn bằng vòng tay của học sinh lớp 7, dưới gốc cây rễ mọc tạo ra những hình thù quái dị.
- Lá bàng hơi dày, tròn. Mỗi nhánh có nhiều lá, trong những tán lá có những chùm quả đung đưa trong gió.
- Mỗi mùa lá bàng có nhiều màu sắc khác nhau rất đẹp.
b) Miêu tả cây bàng vào mùa xuân
- Những chiếc lá già rụng, nhường chỗ cho chồi non lấm tấm xuất hiện.
- Vài ngày sau cây bàng như khoác chiếc áo xanh của mùa xuân, chồi non vươn mình đón ánh nắng mùa xuân.
- Trên cây những chú chim chuyền cành, hót líu lo.
- Mùa xuân đến cây trái đua nhau nở rộ, hòa mình vào sắc xuân.
c) Miêu tả cây bàng mùa hè
- Tán lá rộng, sum suê cây bàng che chở tạo bóng mát cho cả sân trường.
- Cây bàng như chiếc ô che nắng che mưa.
- Lá bàng xanh thẫm, thấp thoáng hoa bàng trắng li ti.
- Chỉ vài ngày hoa rụng, cây bàng ra quả.
- Mùa hè đến học sinh nghỉ hè.
d) Miêu tả cây bàng vào mùa thu
- Cây bàng như có sự chuyển mình, lá có nhiều màu: lá xanh thẫm, lá ngả vàng xen kẽ nhau.
- Quả bàng có màu vàng, len lỏi giữa vòm lá, thỉnh thoảng gió thổi quả rụng lả tả xuống mặt đất.
- Nhìn từ xa cây bàng như nhuộm màu vàng của sắc thu.
- Thỉnh thoảng có những cơn gió mát lạnh của mùa thu.
e) Miêu tả cây bàng vào mùa đông
- Thân cây sần sùi, khô rát, thiếu sức sống.
- Trên cao chỉ còn vài lá bàng đang cố bám víu vào nhánh cây.
- Gió mùa đông thổi qua se lạnh, càng khiến cho không khí thêm u sầu.
- Học sinh tránh rét,đi học vội vã vào lớp, cây bàng lẻ loi u buồn.
3. Kết bài
- Cây bàng là người bạn gắn bó, che chở cho học sinh.
- Em rất yêu quý cây bàng, loài cây hữu ích và gắn bó với nhiều thế hệ học sinh.
Dàn ý bài văn tả cây bàng 24
A. Mở bài
Giới thiệu về cây bàng ở giữa sân trường em.
B. Thân bài
a. Tả bao quát
- Hình dáng: tán rộng đừng sừng sững giữa sân trường
- Chiều cao: chừng 5, 6 mét
- Thân cây: sần sùi, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể
b. Tả chi tiết
- Gốc bàng: lớn
- Rễ cây: Trồi lên, bò lan xung quanh
- Sự thay đổi của lá và quả gắn liền với sự chuyển giao các mùa trong năm
C. Kết bài
Cây bàng gắn bó với biết bao nhiêu kỉ niệm của con người