Lập dàn ý phân tích truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao hay nhất (4 mẫu)

Dàn ý phân tích tác phẩm Chí phèo 1

a. Mở bài

Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo và nhà văn Nam Cao.

Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích.

b. Thân bài

Khái quát chung

Xuất xứ: Nam cao đặt tên cho tác phẩm này là Cái lò gạch cũ, 1941 đổi lại là Đôi lứa xứng đôi, 1945 sửa lại là Chí Phèo, in trong tập Luống cày.

- Tóm tắt:

- Đề tài và ý nghĩa nhan đề

- Đề tài: Viết về người nông dân nghèo trước CMT8.

- Nhan đề:

Nhan đề đầu tiên: Cái lò gạch cũ (nhan đề giản dị, có ý nghĩa, nơi lần đầu tiên phát hiện ra Chí, nơi Chí bị bỏ rơi, qui luật hiện tượng Chí Phèo...).

Nhan đề thứ hai: Đôi lứa xứng đôi khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941), nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi, chủ yếu tạo sự tò mò và làm cho sách bán chạy.

Nhan đề thứ ba: Chí Phèo do chính Nam Cao thay đổi khi in truyện ngắn này vào tập Luống Cày năm 1946. Ông lấy tên nhân vật trung tâm để đặt tên truyện.

Chủ đề: Qua số phận của nhân vật Chí Phèo, nhà văn Nam Cao đã lên án sâu sắc xã hội tàn bạo, chà đạp lên nhân phẩm con người đồng thời thể hiện tình thương yêu sâu sắc và niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.

- Phân tích

Nhân vật Chí Phèo

+ Quá trình tha hóa trước khi gặp Thị Nở

Trước khi vào tù:

Là con người bất hạnh: “... trần truồng và xám ngắt.. bên cái lò gạch bỏ không, người làng nuôi, bị Bá Kiến ghen đẩy vào tù...”

Là con người lương thiện: Hắn cảm thấy nhục khi bà ba kêu hắn bóp chân, mà cứ bóp lên trên nữa, hắn từng ao ước “... ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải...”

Sau khi ra tù:

Biến dạng nhân hình: “... cái đầu trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt đen cơng cơng, hai mắt gườm gườm, cái ngực phanh đầy nét chạm trỗ...”

Biến dạng nhân tính: uống rượu say khướt, đánh nhau, rạch mặt ăn vạ, làm tan nát biết bao nhiêu gia đình...

--> Chính nhà tù thực dân phong kiến là nguyên nhân dẫn đến sự tha hóa về nhân hình lẫn nhân tính của Chí Phèo

Ý nghĩa tiếng chửi Chí Phèo:

Về nội dung: Khao khát muốn giao tiếp với mọi người nhưng bị xã hội cự tuyệt.

Về nghệ thuật: Tạo tâm thế tò mò cho người tiếp nhận.

→ Là con người lương thiện bị xã hội tha hóa thành quỷ dữ, bị loại ra khỏi xã hội con người.

+ Qúa trình muốn trở thành người lương thiện sau khi gặp Thị Nở

Thức tỉnh lương tâm

Đến với Thị Nở bằng bản năng: ăn nằm với nhau... ngủ say dưới trăng.

Nhớ lại quá khứ: “hắn ao ước có một gia đình nhỏ.

Ý thức được hoàn cảnh bản thân: “... già mà vẫn còn cô độc, cái dốc bên kia của đời...”

Phục thiện: “... muốn làm hòa với mọi người”.

→ Từ quỷ dữ, thức tỉnh lương tâm thành người lương thiện.

Ý nghĩa bát cháo hành

Thể hiện tình thương của Thị Nở dành cho Chí Phèo.

Là ngọn lửa nhen nhóm cho tính thiện bị vùi tắt bấy lâu nay trong con người Chí. Giúp Chí quay trở về con đường hoàn lương.

Tình cảm nhân đạo của nhà văn.

Thể hiện tài năng miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao.

Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở thành người lương thiện.

Bà cô Thị Nở ngăn cản mối tình Chí-Thị: “... ai lại đi lấy thằng Chí Phèo...”

Đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện: đâm Bá Kiến rồi tự sát.

Định kiến xã hội đối với Chí Phèo: “Thằng nào chứ thằng ấy chết thì không ai tiếc... tre già măng mọc, thằng ấy chết còn thằng khác...”

Hình tượng nhân vật Bá Kiến

Tàn bạo, quỷ quyệt, lọc lõi.

Chính sách thống trị: mềm nắn rắn buông, dùng thằng đầu bò trị thằng đầu bò, nắm thằng có tóc chứ ai nắm thằng trọc đầu..

Nhân cách ti tiện, bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông, độc ác.

--> Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.

Những đặc sắc nghệ thuật tác phẩm

Ngôi kể: Ngôi thứ ba đảm bảo tính khách quan, tạo cảm giác chân thật của câu chuyện.

Cấu trúc đối thoại làm cho tác phẩm có cái nhìn đa giọng điệu, đa điểm nhìn.

Giọng điệu: đa giọng điệu.
Đối lập, tương phản giữa các kiểu người, các tính cách sống.

Xây dựng nhân vật điển hình.

Kết cấu truyện: kết cấu vòng tròn, hiện tượng Chí Phèo tiếp tục được lặp lại ở làng Vũ Đại

c. Kết bài

Nêu nhận xét, đánh giá chung về truyện ngắn Chí Phèo

Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo 2

I. Mở bài

- Vài nét tiêu biểu về tác giả Nam Cao: Ông được xem là đại diện xuất sắc nhất của văn học hiện thực ở chặng đường phát triển cuối cùng của khuynh hướng này

- Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo: Truyện ngắn kết tinh thành công của Nam Cao trên đề tài nông thôn, nông dân và là một kiệt tác trong nền văn xuôi trước cách mạng

II. Thân bài

1. Làng Vũ Đại - không gian nghệ thuật của truyện ngắn

- Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện bởi toàn bộ những chuyện của Chí Phèo đều diễn ra tại đây

- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.

- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

⇒ Không gian nghệ thuật làm cơ sở đi sâu khai thác hình tượng nhân vật, đồng thời thấy được giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm

2. Nhân vật Bá Kiến

- Tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò… ⇒ Xảo quyệt, gian hùng, thủ đoạn

- Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác

⇒ Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn Việt Nam trước cách mạng

3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

a. Sự xuất hiện của nhân vật

- Hắn vừa đi vừa chửi...: sự xuất hiện tự nhiên

- Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên: Kẻ lưu manh cứ rượu vào là chửi nhưng đằng sau đó thấy Chí Phèo mong muốn được coi là người bình thường

b. Lai lịch, cuộc đời Chí Phèo trước khi ở tù

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa

- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:

    + Là một con người lương thiện làm ăn chân chính với ước mơ giản dị và có lòng tự trọng

c. Sự biên đổi của Chí Phèo sau khi ra tù

- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:

    + Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

    + Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị.

- Hậu quả của những ngày ở tù:

    + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ ⇒ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình.

    + Nhân tính: triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến ⇒ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.

 Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù ⇒ Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Ba Kiến

⇒ Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính

d. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở

- Tình yêu thương của Thị Nở đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

    + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.

    + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc

    + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.

- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.

⇒ Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh

e. Bi kịch bị cự tuyệt

- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .

- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

    + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

    + Sau Chí hiểu ra mọi việc: xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

⇒ Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.

4. Đặc sắc nghệ thuật

- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

III. Kết bài

- Khẳng định lại những nét tiêu biểu nhất về mặt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo

- Với tác phẩm này, nam Cao đã tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến và đồng thời trân trọng, phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng chừng học đã biến thành quỷ dữ

Phân tích truyện Chí Phèo của Nam Cao 3

1. Mở bài:

- Giới thiệu Nam Cao: là một nhà văn hiện thực xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930 - 1945.

- Giới tiệu chung về truyện ngắn Chí Phèo: Truyện ngắn kết tinh thành công của Nam Cao trên đề tài nông thôn, nông dân và là một kiệt tác trong nền văn xuôi trước cách mạng.

2. Thân bài:

a. Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:

- Tiếng chửi mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng.

- Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ. Nhưng thật ra rất tỉnh táo. Hình như anh ta mượn rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất văn vẻ có thứ tự: Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Đối tượng vì thế đã được xác định: Cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.

- Lời trần thuật nửa trực tiếp rất độc đáo.

- Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí.

b. Nhân vật Chí Phèo:

* Trước khi đi ở tù

- Người nông dân lương thiện:

+ Sinh ra tội nghiệp, không cha không mẹ, sống và làm thuê cho nhiều người.

+ Lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến.

+ Hiền lành, từng “ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải..”

 => Con người lao động nghèo khổ đáng thương, hiền lành.

 - Khi bóp chân cho bà Ba: Thấy nhục chứ yêu đương gì, run run sợ hãi, uất ức chịu đựng.  

=> Con người luôn ý thức được nhân phẩm, có lòng tự trọng và nhẫn nhịn trong thân phận tôi đòi, đáng thương.

* Khi ở tù về: Khác hẳn cả về thể xác và tâm hồn

· Mối quan hệ giữa bá Kiến - Chí Phèo:

- Chí là người nông dân hiền lành, lương thiện đã bị bá Kiến hãm hại đẩy vào tù, sau khi ở tù ra Chí hoàn toàn thay đổi cả về ngoại hình lẫn nhân tính.

+ Ngoại hình: “Cái đầu ….gớm chết”, trên mặt thì đầy những nét lằn ngang lằn dọc (kết quả của những lần rạch mặt ăn vạ).

+ Nhân tính:  Hắn vừa đi vừa chửi, về hôm trước hôm sau lại ra chợ uống rượu với thịt chó từ sáng sớm đến chiều tối, sống triền miên trong vô thức từ cơn say này đến cơn say khác, làm tay sai đắc lực cho bá Kiến và trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại => Chí đã bị vứt  bên lề cuộc sống.

- Chí Phèo 3 lần đến nhà bá Kiến, lần nào cũng mang theo hung khí (vỏ chai hoặc con dao) => Bá Kiến là nguyên nhân của sự tha hoá, nỗi đau bị từ chối quyền làm người và bi kịch của Chí.

· Mối quan hệ Thị Nở và Chí Phèo: Là quan hệ trực tiếp thể hiện phần nhân tính chìm khuất cũng như bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí.

 - Sự xuất hiện của Thị Nở có một ý nghĩa khá đặc biệt trong việc thể hiện số phận, tính cách nhân vật Chí.

+ Dưới mắt người dân làng Vũ Đại, thị Nở nghèo, xấu, dở hơi, là dòng dõi của nhà “có ma hủi”. Nhưng với Chí thì thị Nở là người “có duyên”. Bởi vì thị không chỉ là người mà còn là ước mơ hạnh phúc của Chí, thị đã giúp Chí phát hiện lại chính mình.

+ Nhưng thị cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí. Nghèo xấu, dở hơi…thế mà Chí vẫn không “xứng đôi” với thị => Tô đậm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận Chí.

· Việc gặp Thị Nở như một bước ngoặc trong cuộc đời Chí. Tình yêu của Thị Nở dành cho Chí đã thức tỉnh linh hồn của Chí, kéo Chí từ thú vật trở lại làm người

- Chí có sự thay đổi về tâm lí:

+ Hắn thấy hằn già mà vẫn cô độc.

+  Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là sự cô độc.

- Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình:

+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.

+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.

+ Tiếng người cười nói đi chợ về.

- Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng trong tương lai.

+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình “Chồng cày thuê…làm”.

+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.

· Khi bị thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh – hi vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.

+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được nữa.

+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.

+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.

+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phũ phàng cự tuyệt chí.

+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện => Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.

c. Nhân vật Bá Kiến

- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.

- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giở giọng đường mật, gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhà uống nước, nhận họ hàng, giết gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồng bạc để về uống thuốc.

=> Bá Kiến vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biến Chí thành tay sai lợi hại.

=> Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, lọc lỏi.

- Là tên địa chủ dâm đãng, có thói ghen tuông thảm hại.

=> Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng biệt sinh động.

=> Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.

d. Nhân vật Thị Nở

* Ngoại hình

- Miêu tả khách quan, trần trụi: một người “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu ma chê quỷ hớn”

+ Ngẩn ngơ: hành động theo bản năng.

+ Xấu ma chê quỷ hờn: từng đường nét trên khuôn mặt không giống với những gì nên có trên khuôn mặt con người.

+ Đã vậy, Thị còn nghèo và nhà có mả hủi.

=> Thị khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi

* Nhân cách

- Là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người

+ Nam Cao xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở xấu ma chê quỷ hờn không phải để miệt thị mà nhằm làm nổi bật nội tâm đầy tình thương của Thị Nở

+ Sau cuộc gặp gỡ vào đêm định mệnh, Thị Nở dành sự quan tâm cho Chí Phèo

+ Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Bưng bát cháo hành thị Nở đưa cho “hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho”

+ Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người” ⇒ một cái nhìn khác với những cái nhìn của người làng Vũ Đại

+ Tình cảm và sự quan tâm của Thị Nở với Chí Phèo đã như một liều thuốc chữa lành bao nhiêu “vết thương, vết rạch” để Chí Phèo quay trở lại thành một người với sự lương thiện trong căn tính.

=> Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt Chí

- Thị Nở còn là người có khát khao hạnh phúc gia đình

+ Thị Nở thích cuộc sống gia đình có vợ có chồng

+ Suy nghĩ rất nghiêm túc về mối quan hệ với Chí

+ Đối với Chí, cảm giác “ngượng ngượng mà thinh thích”

+ Bởi khát khao và suy nghĩ nghiêm túc về hạnh phúc gia đình nên Thị đã trở về xin phép bà cô và thái độ tức giận khi bà cô từ chối

- Là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo

+ Xây dựng nhân vật Thị Nở, Nam Cao muốn làm trọn vẹn thêm vấn đề trung tâm của tác phẩm: sự bi thảm trong bi kịch cuộc đời Chí Phèo

+ Ban đầu, Thị Nở và Chí Phèo đến với nhau chỉ bởi sự chung đụng về mặt thể xác

+ Sau đó, chính tình thương của Thị Nở đã làm thức dậy sự lương thiện vốn có trong Chí

+ Khi Thị Nở từ chối Chí, Chí Phèo từ chỗ khát khao và hạnh phúc đến tột cùng bị đẩy xuống tận cùng của nỗi tuyệt vọng ⇒ đẩy Chí đến những hành động sau này: uống rượu, xách dao đi giết Bá Kiến và tự sát

=> Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của nhân vật chính: Chí Phèo

3. Kết bài:

- Cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật cũng như tài năng, tình cảm của Nam Cao.

Phân tích truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao 4

1.Mở bài:

-Giới thiệu tác giả, tác phẩm

2. Thân bài:

2.1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

Chí Phèo – người nông dân lương thiện

– Tuổi ấu thơ: Chí là

+ Đứa con hoang, bị bỏ rơi nơi cái lò gạch bỏ hoang

+ Lớn lên trong cảnh bơ vơ: không cha mẹ, không người thân, không tấc đất cắm dùi… sống tội nghiệp, vất vưởng, khốn cùng.

– Năm 20 tuổi: Chí làm canh điền cho lí Kiến

+Khoẻ mạnh, chịu khó, hiền lành như đất.

+Uớc mơ: có một gia đình nho nhỏ… – ước mơ hạnh phúc bình dị của người dân nghèo.

+Khi bóp chân cho bà Ba vợ lí Kiến: chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì,run run sợ hãi, uất ức chịu đựng ® con người có lòng tự trọng.

Chí Phèo – kẻ lưu manh, “con quỉ dữ”

– Nhân hình: Trông đặc như thằng săng đá: Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt thì đen mà cứ cơng   cơng, mắt gườm gườm, ngực đầy những nét chạm trổ rồng phượng – vằn ngang vằn dọc sẹo. Hai lần Nam Cao phải thốt lên “Trông gớm chết!”.

– Nhân tính:

+ Sống bất cần, không mơ ước, không suy nghĩ (không biết mình là ai, bao nhiêu tuổi, quá khứ của mình ra sao), không còn biết nhục như trước, tâm hồn Chí chai lì, trơ sạn vì tội ác. ® Nhà tù thực dân phong kiến đã hủy hoại tâm hồn Chí Phèo.

+ Hành động:

Phá phách cuộc sống yên vui của dân làng: Uống rượu say khướt, không trả tiền, còn định đốt quán, gây sự, chửi tục, đập đầu ăn vạ. (ý thức phản kháng liều lĩnh).

Hai lần đến nhà bá Kiến (xin tiền, xin đi ở tù).Lần thứ nhất: Ra tù, nơi đầu tiên Chí đến là nhà bá Kiến. Chí đến với bộ dạng say khướt, gọi tên tục của bá Kiến ra mà chửi. => Chí đến với ý định trả thù, đòi lại cuộc đời.

Kết quả: Chí đã bị bá Kiến mua chuộc dễ dàng.

Lần thứ hai: Chí Phèo đến nhà bá Kiến đòi đi ở tù, với lời đe dọa phải đâm chết dăm ba thằng… Kết quả: bá Kiến đã kích động, lợi dụng và sai Chí Phèo đi đòi nợ Đội Tảo.

+ Ngôn ngữ: Chí Phèo giao tiếp, đối thoại với cuộc đời bằng tiếng chửi (đoạn mở đầu truyện).

Chí Phèo chửi vì hắn say rượu. Hành động chửi đã thành qui luật thường kì: “Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.”

Phạm vi tiếng chửi hẹp dần: trời – đời – cảlàng Vũ Đại – cha đứa nào không chửi nhau với hắn – đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn.

Ngôn ngữ trong đoạn truyện này là thứ ngôn ngữ nửa trực tiếp. Chúng ta bắt gặp ở đó cả lời của nhân vật, cả lời của dân làng Vũ Đại và cả lời của tác giả. Đáng chú ý là nhiều lúc, Nam Cao như nhập vào nhân vật để viết (Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!…). Điều đó chứng tỏ nhà văn rất mực cảm thông, yêu thương, thấu hiểu nhân vật của mình

Chí Phèo – bi kịch của người sinh ra là người nhưng không được làm người

Cuộc gặp gỡ Chí Phèo – Thị Nở

Cuộc gặp gỡ với Thị Nở và sự yêu thương chăm sóc chân thành của thị đã đánh thức tính người trong Chí.

– Cảm nhận cuộc sống đời thường:

+ Phân biệt được ánh nắng bên ngoài và bóng tối trong lều (Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. (…) Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ.)

+ Nghe thấy những âm thanh bình dị: tiếng cười nói của người đi chợ, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng chim hót.

+ Nhớ lại quá khứ xa xôi với ước mơ đời thường, giản dị (Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…).

+ Nghĩ đến hiện tại, cảm nhận sâu sắc tình cảnh cô độc của mình. (Tỉnh dậy hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. (…) Hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời.).

+ Lo lắng cho tương lai cô độc, tuổi già, đau ốm (Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.).

+ Tâm trạng xuyên suốt mọi suy nghĩ của Chí Phèo là tâm trạng buồn (lòng mơ hồ buồn, Chao ôi là buồn!, nao nao buồn, Buồn thay cho đời).

+ Một cách tự nhiên, suy nghĩ của Chí Phèo lại hướng về thị Nở, khi thị bước vào lều với bát cháo hành. Chí ngạc nhiên vì chưa bao giờ được ai tự nguyện cho cái gì cả, hắn muốn có thì toàn phải cướp giật.

+ Cảm động, mắt hình như ươn ướt. Tính người đã được hồi sinh ở Chí. Có thể nói lúc này Chí đã trở lại đúng bản chất của mình – anh canh diền lương thiện năm xưa.

+ Ăn năn, hối hận (Hắn thấy vừa vui vừa buồn. Và một cái gì nữa giống như là ăn năn.).

+ Có phần tủi phận khi Chí nghĩ Có ai nấu cho mà ăn đâu? […] Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Rồi hai tiếng “đàn bà” khiến hắn nhớ đến bà ba vợ bá Kiến… Không đơn thuần là sự hồi cố về quá khứ, lúc này nhớ về bà ba, trong Chí trở lại suy nghĩ chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì, điều đó chứng tỏ lòng tự trọng cũng đã sống lại trong hắn.

+ Vui, khát khao được trở lại cuộc sống lương thiện, mong muốn sống chung cùng thị Nở – người đàn bà đích thực, đối lập với bà Ba vợ bá Kiến: thèm lương thiện, muốn làm hoà với mọi người biết bao, hi vọng thị sẽ mở đường cho hắn.

Bi kịch bị từ chối quyền làm người và kết cục bi thảm

* Bi kịch bị từ chối quyền làm người:

– Nhà văn đã để nhân vật có những khoảnh khắc tâm trạng thật khó quên:

+ Đầu tiên, Chí Phèo ngạc nhiên, thích chí trước cử chỉ tức giận của thị (Hắn thú vị quá, lắc lư cái đầu cười.).

+ Hiểu rõ sự thật, Chí ngẩn ra, sửng sốt, không nói nên lời (Hắn nghĩ ngợi một tí rồi hình như hiểu, hắn bỗng nhiên ngẩn người.).

+ Đuổi theo níu lại, nắm lấy tay thị và bị giúi đẩy, lăn khoèo xuống sân® bị từ chối quyết liệt.

+ Chí đau khổ, uống rượu. Nhưng càng uống hắn càng tỉnh, càng ý thức rõ về bi kịch cuộc đời mình.

+ Hắn thoảng thấy hơi cháo hành® Hơi cháo hành cứ lẫn cùng men rượu. Chi tiết này được nhắc lại nhiều lần, tô đậm những khát khao yêu thương và bi kịch của Chí.

+ Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Chí khóc vì bàng hoàng, vì đau đớn đến ê chề. Chỗ dựa cuối cùng để Chí có thể đứng vững trên hành trình trở lại cõi người giờ không còn nữa. Chưa khi nào Chí lại phải đối diện với bi kịch của mình như thế.

* Kết cục bi thảm:

– Trong khủng hoảng và bế tắc, Chí thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi của mình cả bộ mặt và linh hồn con người Chí là bá Kiến. Chí Phèo dự định đến nhà thị Nở để trả thù (suy nghĩ của kẻ say) nhưng bước chân lại đưa đến nhà Bá Kiến (hành động của người tỉnh).

– Những câu nói của Chí trước mặt bá Kiến (những câu nói cuối cùng) chủ yếu được diễn đạt dưới hình thức câu hỏi và cảm thán tâm trạng cực kì phẫn uất và bế tắc của Chí Phèo trước kẻ thù, thể hiện bản chất người tốt đẹp, hướng thiện của con quỉ làng Vũ Đại, thể hiện bi kịch đỉnh điểm của Chí.

– Hành động đâm bá Kiến và tự kết liễu đời mình:

+ Giết bá Kiến là hành động tất yếu của Chí. Muốn trả thù kẻ đã tàn hại cuộc đời mình, muốn đòi lại bản chất lương thiện của mình.

+ Hành động tự vẫn của Chí Phèo cũng là hành động tất yếu. Chí không thể trở lại làm người lương thiện được nữa vì làng Vũ Đại không một ai rộng lòng dang tay đón hắn trở về. Nhưng lựa chọn cái chết, tức là Chí Phèo đã được sống, được trở lại nguyên vẹn với bản chất lương thiện trong con người mình

– Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo:

+ Đó là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống vùng lên, tuy manh động, tự phát, liều lĩnh, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động lưu manh.

+ Cái chết của Chí đáng thương, là lời tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa, đẩy họ tới cái chết bi thảm. Xã hội ấy không có chỗ cho người lầm lạc trở về cuộc sống lương thiện.

+ Thể hiện quan niệm hiện thực nhạy bén của Nam Cao: tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam hết sức gay gắt, quyết liệt, không thể xoa dịu được, chỉ có thể được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.

– Môi trường sống thiếu tình thương của làng Vũ Đại đã đẩy Chí Phèo dấn sâu vào con đường lưu manh hóa. Cánh cửa tình thương duy nhất – thị Nở, vừa hé mở đã đóng sập lại, Chí Phèo bị cự tuyệt hoàn toàn và sự bế tắc đã lên đến đỉnh điểm, dẫn tới sự bừng ngộ ngẫu nhiên mà tất yếu, dẫn tới kết cục bi thảm. ® Môi trường sống có thể cứu vớt/vùi lấp con người.

– Chí Phèo không phải là hiện tượng cá biệt mà là hình tượng điển hình có tính phổ biến trong xã hội bấy giờ.

2.2. Giá trị của tác phẩm

Giá trị hiện thực

Thông qua cuộc đời, số phận của Chí Phèo, Nam Cao đã phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hoá, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương.

Giá trị nhân đạo

– Bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục.

– Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ.

– Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.

=> Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ

3. Kết bài

Tổng kết về nội dung và nghệ thuật

* Nội dung

Tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỉ dữ.

* Nghệ thuật

– Xây dựng nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, logic.

– Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hoá giàu kịch tính.

– Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại vừa gần gũi, tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hoá, trần thuật linh hoạt