Phân tích truyện ngắn Làng của Kim Lân 1
1.Mở bài
Giới thiệu tác giả:
+ Kim Lân quê ở Bắc Ninh, sinh ra và lớn lên trong một gia đình khó khăn nhưng ông rất có ý chí và nghị lực vươn lên.
+ Do hoàn cảnh gia đình nên ông gắn bó với nông thôn và người nông dân; Là một cây bút truyện ngắn vững vàng, ông đã viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
Giới thiệu tác phẩm:
+ truyện ngắn Làng được viết năm 1948 trong thời kì kháng chiến chống Pháp. In trong tập văn tuyển tập 1945-1956
+ Đoạn trích thể hiện tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp
2. Thân bài
2.1. Tình huống truyện
“Tin làng Chợ Dầu theo Tây”
=> Từ đó bộc lộ được những đặc sắc gay cấn trong diễn biến câu chuyện và bộc lộ được tình yêu làng và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai.
2.2. Diễn biến tâm lí của ông Hai
Trước khi nghe làng theo Tây
Ông hay: khoe làng”, và bộc lộ nỗi “nhớ làng” những chi tiết đó cho thấy ông luôn tự hào và rất yêu quý làng quê của mình
Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng theo Tây
“Cổ ông lão nghẹ ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặn đi, tưởng như đến thở không được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ…” đó là một việc qua đỗi bất ngờ đối với ông Hai – vốn dĩ lúc nào ông cũng đinh ninh tự hào về làng của mình.
“Ông Hai cúi gằm mặt mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà” chi tiết cho thấy ông Hao thật sự hổ thẹn với mọi người, đau khổ tột cùng trong lòng.
Tâm trạng ông càng nặng trĩu hơn khi về đến nhà:
“ Nhìn lũ con, tủi thân,nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cúng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu.”
“Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”
“làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
=> Nhưng câu văn ấy cho thấy từ tâm trạng dằn vặt đau khổ đến sự rối bời trong tâm trí của nhân vật ông Hai. Tình yêu làng đã khiến ông tự hổ thẹn và đau khổ tột cùng như thế. Với tình yêu làng mãnh liệt như thế nên một khi làng đã phản bôi sự tin yêu của ông thì phải thù. Đó cũng chính là tích cách bộc trực đáng quý của người nông dân
Tin làng được cải chính
“Ông Hai mãi đến sẫm tối mới về. Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung đỏ, hấp háy… Vừa đến ngõ, ông lão đã lên tiếng:
Chúng mày đâu rồi ra thầy chia quà nào”
=> Vốn dĩ người nông dân trước cách mạnh có tinh thần yêu nước rất sâu đậm và ghét kẻ bán nước. khi biết làng Chợ Dầu không theo Tây ông về mà khoe rằng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi”
=> Cho thấy được tâm trạng của ông Hai hêt sức vui mừng khi nghe tin làng được cải chính. Chứng minh được bản thân ông trong sạch và quan trọng hơn là làng ông cũng thế, cả hai đều bộc lộ tình yêu nước sâu sắc và quyết tâm đánh đuổi kẻ thù xâm lược.
3. Kết bài
Tác giả Kim Lân đã rất thnahf công trong việc xây dựng tình huống truyện và trong việc miêu tả tâm lí, ngôn ngữ nhân vật
Đoạn trích thể hiện tình yêu Làng và lòng yêu nước sâu đậm của người nông dân thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Dàn ý phân tích tác phẩm Làng 2
I. Mở bài
Giới thiệu truyện ngắn Làng, tác giả Kim Lân
Dẫn dắt vấn đề nghị luận: thành công về nghệ thuật thể hiện tài năng viết truyện ngắn của nhà văn
II. Thân bài
1. Khái quát truyện ngắn Làng
- Hoàn cảnh sáng tác
- Cốt truyện
Câu chuyện kể về nhân vật ông Hai người yêu làng, sau khi rời làng tản cư ông Hai luôn nhớ về làng, khoe làng của mình với mọi người
Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc,ông thấy bẽ bàng, tủi hổ, đau xót không dám ra ngoài chỉ ở trong nhà, mỗi khi nghe thấy ai nhắc tới từ Việt gian theo Tây ông lão đều lảng tránh. Mãi tới khi được cải chính, ông Hai mới vui vẻ trở lại, và tiếp tục hãnh diện khoe làng chợ Dầu của mình
2. Phân tích đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm để thấy tài năng viết truyện ngắn của Kim Lân
- Nghệ thuật tạo dựng tình huống làm bộc lộ chiều sâu tâm trạng nhân vật
+ Đặt nhân vật vào tình huống éo le, bất ngờ: Ông Hai luôn yêu và tự hào về làng của mình, nay nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
+ Tình huống khiến diễn biến tâm trạng nhân vật thay đổi mạnh mẽ, thử thách lòng yêu làng và yêu nước của nhân vật ông Hai
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu qua việc miêu tả nội tâm:
+ Tâm trạng ông Hai biến chuyển từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc tới khi nghe tin cải chính diễn ra phức tạp, tinh tế.
+ Nhiều đoạn miêu tả tâm lí rất sâu sắc ( ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc: da mặt tê rân rân, cổ nghẹn ắng lại, lúc ông Hai lựa chọn giữa tình yêu nước với tình yêu làng).
+ Gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật chứng tỏ Kim Lân am hiểu về người nông dân và thế giới tinh thần của họ
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc: ngôn ngữ truyện đặc sắc nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai.
+ Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân
+ Lời nói trần thuật có sự thống nhất về sắc thái, giọng điệu, truyện được trần thuật chủ yếu theo lời nhân vật ông Hai (hình thức trần thuật ngôi thứ 3)
+ Ngôn ngữ nhân vật của ông Hai vừa mang nét chung của người nông dân nhưng cũng mang điêm riêng biệt đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh động
+ Giọng điệu trần thuật tự nhiên thân mật đôi khi dí dỏm của nhân vật
III. Kết bài
Tác giả thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật và ngôn ngữ nhân vật
Những đặc sắc về nghệ thuật góp phần thể hiện tư tưởng của tác phẩm: tình yêu làng, lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong hoàn cảnh tản cư
Khẳng định Kim Lân là cây bút truyện ngắn xuất sắc và có sức lay động tới trái tim người đọc
Dàn ý phân tích chi tiết tác phẩm Làng 3
Mở bài: giới thiệu tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.
Thân bài: phân tích chi tiết tác phẩm
1. Tình huống truyện
a. Khái niệm tình huống truyện:
- Tình huống truyện là một hoàn cảnh có vấn đề xuất hiện trong tác phẩm.
- Trong hoàn cảnh đó, nhân vật sẽ có hành động bộc lộ rõ nhất, điển hình nhất bản tính của mình. Tính cách nhân vật sẽ rõ, chủ đề tác phẩm sẽ bộc lộ trọn vẹn.
b. Tình huống truyện trong truyện ngắn “Làng”
- Đó là khi ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu theo giặc => Tình huống đối nghịch với tình cảm tự hào mãnh liệt về làng Chợ Dầu của ông Hai, khác với suy nghĩ về một làng quê “tinh thần cách mạng lắm” của ông.
- Ý nghĩa:
+ Tình huống tạo tâm lí, diễn biến gay gắt trong nhân vật, làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng,yêu nước ở ông Hai.
+ Xét về mặt hiện thực, tình huống này rất hợp lí.
+ Xét về mặt nghệ thuật nó tạo nên một nút thắt cho câu chuyện; gây ra mâu thuẫn giằng xé tâm lí ông lão đáng thương và đáng trọng ấy, tạo điều kiện để thể hiện tâm trạng, phẩm chất và tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc; góp phần giải quyết chủ đề tác phẩm (phản ánh và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp.)
+ Sự phát triển của câu chuyện sẽ bám theo cái tình huống oái oăm này.
2. Diễn biến tâm trạng của ông Hai:
a. Trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
- Nhớ làng da diết – muốn về làng, muốn tham gia kháng chiến.
- Mong nắng cho Tây chết.
=> Yêu thương, gắn bó với làng quê, tự hào và có trách nhiệm với cuộc kháng chiến của làng.
- Ở phòng thông tin, ông nghe được nhiều tin hay -> những tin chiến thắng của quân ta -> Ruột gan ông cứ múa cả lên -> Quan tâm tha thiết, nồng nhiệt đến cuộc kháng chiến.
=> Ông Hai là người nông dân có tính tình vui vẻ, chất phác, có tấm lòng gắn bó với làng quê và cuộc kháng chiến.
b. Tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng theo giặc
- Khi nghe tin xấu, ông Hai sững sờ, xấu hổ, uất ức:“cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”.
- Từ đỉnh cao của niềm vui, niềm tin ông Hai rơi xuống vực thẳm của sự đau đớn, tủi hổ vì cái tin ấy quá bất ngờ.
- Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rảnh rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin -> Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy
- Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông“cúi gằm mặt mà đi”.
- Về đến nhà ông nằm vật ra giường rồi tủi thân nhìn lũ con “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực yêu quê hương ấy. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy.
- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa,ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam – nhông… là ông lủi ra một nhà ,nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Ông Hai rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng khi nghĩ tới tương lai. Ông không biết đi đâu, về làng thì không được, vì về làng lúc này là đồng nghĩa với theo Tây, phản bội kháng chiến. Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh tiếng xua đuổi. Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Chợ Dầu phản bội.
-> Nếu như trước đây , tình yêu làng và tình yêu nước hòa quyện trong nhau thì lúc này, ông Hai buộc phải có sự lựa chọn.Quê hương và Tổ quốc, bên nào nặng hơn? Đó không phải là điều đơn giản vì với ông, làng Chợ Dầu đã trở thành một phần của cuộc đời, không dễ gì vứt bỏ; còn cách mạng là cứu cánh của gia đình ông, giúp cho gia đình ông thoát khỏi cuộc đời nô lệ.
- Cuối cùng, ông đã quyết định: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy, tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu cũng không thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước. Đó là biểu hiện vẻ đẹp trong tâm hồn của con người Việt Nam, khi cần họ sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để hướng tới tình cảm chung của cả cộng đồng.
- Để ông Hai vơi bớt nỗi đau đớn, dằn vặt trong lòng và yên tâm về quyết định của mình, tác giả đã cho nhân vật trò chuyện với đứa con út (thằng cu Húc), giúp ông bày tỏ tình yêu sâu nặng với làng Chợ Dầu (nhà ta ở làng Chợ Dầu), bày tỏ tấm lòng thủy chung son sắt với kháng chiến, với Cụ Hồ (chết thì chết có bao giờ dám đơn sai). -> Đó là một cuộc trò chuyện đầy xúc động nhớ quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương theo giặc cứ chồng chéo đan xen trong lòng ông lão. Nhưng trong ông vẫn cháy lên một niềm tin tưởng sắt đá, tin tưởng vào Cụ Hồ, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc. Niềm tin ấy đã phần nào giúp ông có thêm nghị lực để vượt qua khó khăn này. Dường như ông Hai đang nói chuyện với chính mình, đang giãi bày với lòng mình và cũng như đang tự nhắc nhở: hãy luôn “Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh”. Tình quê và lòng yêu nước thật sâu nặng và thiêng liêng.
=> Đau khổ tột cùng khi nghe tin làng mình theo giặc nhưng tấm lòng thủy chung, son sắt với cuộc kháng chiến thì vẫn không hề thay đổi.
c. Tâm trạng của ông Hai khi tin làng mình theo giặc được cải chính
- Đúng lúc ông Hai có được quyết định khó khăn ấy thì cái tin làng Chợ Dầu phản bội đã được cải chính. Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua nhiều bao nhiêu thì niềm phấn khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy nhiêu. “bô bô” khoe với mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà ông bị “đốt nhẵn”. Nội dung lời “khoe” của ông có vẻ vô lí bởi không ai có thể vui mừng trước cảnh làng, nhà của mình bị giặc tàn phá. Nhưng trong tình huống này thì điều vô lí ấy lại rất dễ hiểu: Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm vui tinh thần mà ông đang được đón nhận. Nhà văn Kim Lân đã tỏ ra rất sắc sảo trong việc nắm bắt và miêu tả diễn biến tâm lí của nhân
=> Từ một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người công dân nặng lòng với kháng chiến.Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý nghĩ, tình cảm, việc làm của ông Hai. Tình cảm ấy thống nhất,hòa quyện như tình yêu nước được đặt cao hơn, lớn rộng lên tình làng. Đây là nét đẹp truyền thống mang tinh thần thời đại. Ông Hai là hình ảnh tiêu biểu của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
Kết bài: khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Dàn ý cảm nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân 4
1) Mở bài
Giới thiệu về truyện ngắn Làng, về nhân vật ông Hai:
- Truyện ngắn được viết năm 1948, là một trong số những truyện ngắn xuất sắc của thời kì kháng chiến chống Pháp, với ông Hai là nhân vật chính của truyện.
- Tình yêu làng, yêu cách mạng tha thiết của ông Hai được thể hiện một cách chân thực, chất phác và giản đơn nhưng cũng đặc biệt thiêng liêng.
- Nhân vật ông Hai là tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân yêu nước trong thời kì kháng chiến.
2) Thân bài
Tình cảm, tính cách, phẩm chất của Ông Hai được tác giả diễn tả hết sức chân thật qua mỗi tình huống.
a) Trong bối cảnh sống tản cư xa làng:
- Vì kháng chiến, gia đình ông Hai phải đi tản cư: ông Hai hăng hái lao động cùng anh em giữ làng, miễn cưỡng đi cùng vợ.
- Ở nơi tản cư:
+ Ông buồn chán, nhớ làng quê, sinh ra lầm lì cáu gắt.
+ Ông Hai hay khoe làng: đi đâu ông cũng kể về làng chợ Dầu của ông “một cách say mê và náo nức lạ thường”, khoe làng có phòng thông tin, con đường lát đá, nhà ngói san sát. Ông khoe cho thỏa cái miệng và nỗi nhớ trong lòng, hầu như không quan tâm người nghe có hưởng ứng câu chuyện của mình không.
⇒ Khoe làng là cách bản năng nhất thể hiện tình yêu, nỗi nhớ và niềm tự hào về quê hương của ông Hai.
- Tình yêu Làng gắn liền với yêu nước, yêu cách mạng:
+ Trước cách mạng: ông tự hào khoe làng giàu và đẹp với cái sinh phần của viên tổng đốc làng.
+ Sau cách mạng: ông chỉ nói về những buổi tập quân sự, những hào giao thông,… Ông thường đến phòng thông tin nghe lỏm tin kháng chiến, vui mừng với những thắng lợi của quân và dân ta.
b) Khi nghe tin làng theo giặc.
- Khi nghe được tin: ông sững sờ “lặng đi tưởng như không thể thở được”, lảng tránh khỏi đám đông.
- Diễn biến tâm lí giằng xé của ông Hai:
+ Ông nghi ngờ tin đồn sai sự thật, rồi lại tức giận thầm chửi rủa đám người theo giặc, điểm lại từng người một trong làng, lo sợ con cái ông cũng bị hắt hủi, khinh bỉ.
+ Ông xấu hổ, sợ hãi không dám ra đường, chỉ ở trong nhà nghe ngóng.
+ Có lúc ông muốn về làng vì bị người ta hắt hủi, coi khinh. Nhưng ông suy nghĩ: “làng theo Tây thì phải thù” và chỉ biết trò chuyện với đứa con út để khẳng định: ông luôn tin và trung thành với cách mạng, với cụ Hồ, quyết không theo giặc.
⇒ Qua diễn biến tâm lí giằng xé của ông Hai, ta nhận thấy tình yêu sâu đậm của ông dành cho quê hương làng chợ Dầu, đồng thời thấy sự trung thành tuyệt đối với Đảng, cách mạng và Bác Hồ.
c) Niềm vui của ông Hai khi tin làng theo giặc được cải chính.
Khi ông chủ tịch làng đến thông báo tin cải chính:
+ Ông phấn khởi đem quà về cho các con
+ Ông đi từng nhà, gặp từng người chỉ để nói với họ tin: Tây đốt nhà ông, làng ông không theo giặc.
+ Ông kể cho mọi người nghe về trận chống càn quét ở làng chợ Dầu với niềm tự hào.
⇒ Sự hào hứng, hân hoan ấy đã thể hiện được tinh thần yêu nước của ông Hai, một tình cảm chân thành của người nông dân chất phác, một người yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng đến độ vui mừng thông báo nhà mình bị giặc đốt cháy sạch.
d) Đưa ra nhận xét về nghệ thuật
- Nhà văn Kim Lân đã xây dựng tình huống truyện vô cùng đặc biệt, mỗi tình huống đều khắc họa được diễn biến tâm lý của nhân vật một cách chân thực.
- Ông miêu tả cụ thể diễn biến tâm lý của nhân vật qua những đoạn độc thoại nội tâm, những hành động giàu cảm xúc.
- Ngôn ngữ nhân vật vừa mang đặc trưng vùng miền, vừa mang đậm tính thuần phác, đôn hậu chung của người nông dân.
3, Kết bài:
- Đưa ra kết luận về nhân vật ông Hai và truyện ngắn Làng:
+ Nhân vật ông Hai là một bức chân dung sống động, riêng biệt về người nông dân Việt Nam những ngày đầu kháng chiến: bình dị nhưng có lòng yêu làng, yêu nước chân thành, sâu nặng, cao quý.
+ Truyện ngắn Làng của Kim Lân: nội dung truyện gần gũi, đơn giản nhưng thể hiện được những ý nghĩa to lớn, sâu sắc; nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, sống động.
Cảm nghĩ về nhân vật ông Hai 5
I.Mở bài
Tác giả:
- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng 8. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.
- Đề tài: nông thôn:
+ Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng.
+ Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân.
- Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.
Tác phẩm:
- Được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ 1948.
-> Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
II.Thân bài
2.1.Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê:
Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình.
Ở nơi tản cư:
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguôi đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng.
2.2. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
* Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
- Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
- Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:
+ Cổ nghẹn đắng.
+ Da mặt tê rân rân.
+ Giọng lạc hẳn đi.
+ Lặng đi như không thở được…
-> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
* Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:
- Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.
- Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tương lai cả gia đình.
- Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh:
+ Không dám bước chân ra khỏi nhà.
+ Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang.
+ Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp.
* Cái tin ấy còn khiến ông day dứt, giằng xé dữ dội:
- Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy.
- Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ:
+ Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
+ Ông lựa chọn “…làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông.
=> Miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, Kim Lân đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng.
2.3. Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính:
- Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân.
- Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc:
+ Chạy khắp nới để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai.
+ Phấn khởi mua quà về chia cho các con.
+ Định nuôi lợn để ăn mừng.
+ Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh.
-> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trọng danh dự này.
3. Liên hệ bản thân
- Là một học sinh để phát huy lòng yêu nước cần học tập thật tốt, có mục đích học tập đúng đắn.
- Rèn luyện đạo đức, nhân cách để trở thành một công dân tốt.
- Cảnh giác trước những thế lực thù địch.
- …
III.Kết bài
- Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam:
+ Chất phác, nồng hậu, yêu thiết tha quê hương, đất nước.
+ Lòng nhiệt tình ủng hộ cách mạng, ủng hộ kháng chiến.
- Nghệ thuật:
+ Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, ngôn ngữ mang tính khẩu ngữ.
+ Ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo.
+ Kết hợp hài hòa ngôn ngữ độc thoại, đối thoại.
+ Hình ảnh, chi tiết giàu sức gợi.
Cảm nghĩ về nhân vật ông Hai 6
1.Mở bài
Giới thiệu nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân: Trước cách mạng Tháng tám, xuất hiện nhân vật chị Dậu với sức sống mãnh liệt, một Lão Hạc đầy lòng tự trọng và tình yêu thương vô bờ bến. Thời kì sau cách mạng, chúng ta bắt gặp ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân với tình yêu làng, yêu nước sâu sắc.
2. Thân bài
-Giới thiệu ông Hai và làng Chợ Dầu: Ông Hai cũng giống như bao người dân xưa, luôn gắn bó máu thịt với làng quê của mình, hơn thế ông luôn tự hão, hãnh diện về làng Chợ Dầu, ông còn đem làng mình đi khoe một cách nhiệt tình, hào hứng
-Sự đau xót, sợ hãi khi ông Hai nghe tin cả làng theo Tây: Về đến nhà là lúc niềm tin và nỗi ngỡ giằng xé trong ông, ông kiểm điểm từng người trong đầu, ai cũng là người có tinh thần cả, rồi ông đau xót nghĩ đến cảnh người ta hắt hủi, thù hằn và ghê tởm giống bán nước
-Ông Hai khẳng định niềm tin và quyết tâm vào cụ Hồ và kháng chiến: Tình yêu làng của ông bây giờ đã lớn mạnh thành tình yêu nước, niềm tin về làng có thể bị lung lay nhưng niềm tin với cụ Hồ và kháng chiến thì không bao giờ
-Sự vui mừng, hãnh diện khi ông nghe tin làng mình không theo giặc: Lời khoe đó là minh chứng khẳng định làng ông không theo giặc, trong sự cháy rụi ngôi nhà của riêng ông là sự hồi sinh danh dự cho làng của ông. Quả là xót xa và cảm động trước tình yêu làng, tình yêu nước và tinh thần hy sinh vì cách mạng của ông Hai
3. Kết bài
Khẳng định giá trị nhân vật ông Hai: Như vậy, việc xây dựng nên nhân vật ông Hai của Kim Lân đã cho người đọc hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
Phân tích nhân vật ông Hai 7
1. Mở Bài
- Giới thiệu tác giả: Kim Lân là một trong những cây bút hiện thực tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam, có sở trường về truyện ngắn, ông am hiểu về đời sống sinh hoạt của người nông dân và được mệnh danh là "người một lòng đi về với đất, với người, với thuần hậu nguyên thủy nông thôn".
- Giới thiệu tác phẩm: Truyện “Làng" được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Vàn nghệ năm 1948; là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân.
- Giới thiệu vấn đề cân nghị luận: Truyện kể về nhân vật ông Hai, một nông dân cắn cù, chất phác, có tình yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng thủy chung, son sắt. Đoạn trích cuộc đối thoại giữa ông Hai và đứa con út sau khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc đã thể hiện cảm động những phẩm chất tốt đẹp của ông.
2. Thân bài
a) Tóm tắt tác phẩm và nêu tình huống truyện
- Truyện kể về ông Hai - người nông dân yêu làng tha thiết nhưng phải đi tản cư. Ngày ngày ông đều chăm chỉ nghe đọc báo trên đài phát thanh để nắm bắt thông tin về cái làng của mình. Nhưng thật không may, ông phải đối diện với thông tin làng mình theo giặc nên vô cùng đau khổ, tủi nhục, giằng xé, sợ hãi. Ông lo lắng không biết rồi sẽ phải đi đâu về đâu? ông nghĩ đến việc về làng rồi lập tức loại bỏ suy nghĩ đó: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù"...
-Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa hai cha con ông lão sau khi đưa ra quyết định đó.
b) Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích
* Nỗi đau đớn của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
- Mấy hôm liền ông chỉ ru rú ở xó nhà, không dám đi đâu vì tủi hổ, nhục nhã, sợ người ta biết ông là người Chợ Dầu.
- Ông lão ôm đứa con trai út vào lòng, trò chuyện với nó như để giải tỏa nỗi lòng: "Những lúc buổn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ với con như vậy. Ổng nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa"
- Chuyện về làng Chợ Dầu như một nỗi ám ảnh, xoắn chặt lấy tâm can ông. Dù đau đớn và tủi nhục, ông vẫn không khỏi hướng về làng nên đã hỏi con:“Thế nhà con ở đâu?... Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?", ông hỏi nó nhưng là hỏi chính lòng mình và câu trả lời của đứa trẻ chính là nỗi lòng của ông.
- Ông lão khóc, nước mất giàn giụa “chảy ròng ròng hai bên má". Đó là giọt nước mắt của biết bao cay đắng, tủi nhục ê chề mà chỉ những người giàu lòng tự trọng như ông mới có được.
-Tinh yêu cách mạng, lòng tin yêu cụ Hồ của ông lão đã truyền sang cho cả đứa con. Cả hai bố con ông đều một lòng "ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!".
-Tinh cảm đó còn thể hiện rõ qua những câu văn nửa trực tiếp - lời văn như lời độc thoại nội tâm của nhân vật: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đâu trên cổ xét soi cho bố con ông. Cái lòng bố con ông là như thế đây, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết, có bao giờ dám đơn sai". Lời văn rất mộc mạc, giản dị nhưng thấm đẫm tình cảm chân thành và dường như thấm cả những giọt nước mắt của ông lão. ông lão nói với con chính là để giãi bày tiếng lòng và minh oan cho mình vậy. Mỗi lời của ông như một lời thể sắt đá, cả cái chết cũng không làm ông thay đổi!
=> Tinh yêu làng, yêu nước, yêu cách mạng nơi ông thật sâu sắc, mãnh liệt!
- Nhà văn Kim Lân đã tạo dựng một tình huống thử thách tâm lí nhân vật rất đặc sắc, qua đó, tính cách, phẩm chất của nhân vật nổi lên thật rõ ràng. Lối kể, chuyện giản dị, tự nhiên, gẩn gũi; ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo; sự kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm cũng góp phần tạo nên một hình tượng chân thực và đẹp đẽ về người nông dân Việt Nam.
- Đoạn trích đã cho ta thấy sự phát triển trong nhận thức của người nông dân Việt Nam: tình yêu làng là cơ sở của tình yêu nước, yêu cách mạng song tình yêu nước vẫn bao trùm lên tất cả và là định hướng hành động cho họ.
3. Kết Bài
- Khẳng định lại vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam và tấm lòng của nhà văn đối với họ.
Cảm nhận về tình yêu làng của ông Hai 8
I. Mở bài
– Kim Lân được xem là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
– Có thể nói đuộc một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
Ví dụ: Trong các tác phẩm văn học Việt Nam, một trong những tác phẩm khắc họa tinh thần yêu nước của dân tộc qua một nhân vật được thể hiện rõ ràng nhất là tác phẩm Làng của Kim Lân. Tác phẩm nói về nhân vật ông Hai và tình yêu của ông đối với đất nước, lòng căm thù giặc. Qua tác phẩm, hình ảnh và vẻ đẹp của ông Hai được thể hiện rất nổi bật và rõ ràng.
II. Thân bài
1. Tình yêu làng của nhân vật ông Hai
* Niềm tự hào, sự kiêu hãnh về làng của mình
– Dù đã rời làng nhưng ông Hai dường như vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, ông lại nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
+ Lo lắng và lúc nào cũng nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”
* Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc
– Lúc này đây thì cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
– Lúc đầu ông Hai dường như cũng không tin nên hỏi lại.
– Ông Hai thật cảm thấy quá xấu hổ nên đã chép miệng, và đánh trống lảng đi “Hà, nắng gớm, về nào…” thế rồi ông cứ rồi cúi mặt mà đi.
– Cho đến khi về nhà, ông nằm vật ra gường. Người đọc như nhận thấy được cũng chính tối hôm đó thì trằn trọc mà không sao ngủ được khi biết làng chợ Dầu theo Tây.
– Ông Hai lúc này đây dường như cứ nhìn dám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng Việt gian rồi nước mắt cứ chan chứa.
– Ông Hai khi đã điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông dường như càng lại không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
– Nhân vật ông Hai sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và đồng thời cũng không chứa chấp Việt gian.
* Tâm trạng ông Hai sau khi nghe tin làng được cải chính
– Mặt ông Hai lúc này đây lại như cứ vui tươi, rạng rỡ hẳn lên.
– Thế rồi khi về nhà, ông chia quà cho lũ trẻ xong liền chạy khắp xóm để loan tin.
– Nhân vật ông Hai qua nhà bác Thứ và kể chuyện làng của mình.
2. Tình yêu nước mạnh mẽ trong nhân vật ông Hai
– Người đọc như cũng nhận thấy được chính tình yêu làng là cơ sở cho tình yêu nước.
– Các chi tiết trong truyện đã nêu chứng tỏ tình yêu làng, yêu nước của nhân vật khi nghe được tin làng theo Tây được cái chính là “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” khi nghe các tin dân ta đánh Tây từ phòng thông tin.
– Lúc này đây thì ông và con ông đều ủng hộ cụ Hồ Chí Minh (cuộc đối thoại giữa 2 cha con gần cuối bài – đoạn chữ nhỏ trong truyện).
III. Kết bài
– Nhân vật ông Hai là biểu tượng cho tinh thần yêu quê hương, yêu đất nước. Ông có một tình yêu quê hương và đất nước sâu sắc, biểu hiện cho tinh thần của dân tộc Việt Nam.
- Hai điều trên đã được tác giả Kim Lân làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau. Việc miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại hay đó chính là những cuộc độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng cho nhân vật, khiến nhân vật sống động hơn .
Phân Tích Diễn Biến Tâm Trạng Nhân Vật Ông Hai Trong Truyện Ngắn Làng Của Kim Lân 9
I) Mở bài:
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết về cuộc sống nông thôn.
- Một trong những tác phẩm của ông là truyện ngắn Làng với nhân vật chính là ông Hai – một người phải rời làng của mình để đến nơi tản cư.
II) Thân bài:
- Luận cứ 1: tình yêu làng
+ Luận cứ 1: niềm tự hào, kiêu hãnh của ông hai về làng của mình
- Dù đã rời làng nhưng ông vẫn:
+ Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em
+ Lo lắng, nhớ đến làng: “Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá ”
- Luận cứ 2: tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng chợ dầu đi theo giặc:
- Cổ ông nghẹn, giọng lạc hẳn đi.
- Lúc đầu ông không tin nên hỏi lại.
- Ông quá xấu hổ nên đã chép miệng, đánh trống lảng: "Hà, nắng gớm, về nào… " rồi cúi mặt mà đi.
- Khi về nhà, ông nằm vật ra giường. Tối hôm đó thì trằn trọc không ngủ được.
- Ông nhìn đám trẻ ngây thơ mà bị mang tiếng việt gian rồi khóc.
- Ông điểm lại mọi người trong làng nhưng thấy ai cũng có tinh thần cả nên ông vẫn không tin lại có ai làm điều nhục nhã ấy.
- Lo sợ sẽ bị bà chủ nhà đuổi vì ông biết rằng nơi đây ai cũng khinh bỉ và không chứa chấp việt gian.
III) Kết bài:
- Ông hai là một người rất rất yêu làng và yêu nước của mình.
- Hai điều trên đã được tác giả làm rõ qua cách xây dựng nhiều tình huống truyện khác nhau, miêu tả tâm lí nhân vật qua những cuộc đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đa dạng.
Phân Tích Diễn Biến Tâm Trạng Nhân Vật Ông Hai Trong Truyện Ngắn Làng Của Kim Lân 10
I. Mở bài
Giới thiệu tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng: Nhà văn Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngắn, ông vốn am hiểu và gắn bó sâu rộng với cuộc sống nông thôn, Làng là truyện ngắn xuất sắc của ông.
Dẫn dắt nội dung nghị luận: diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng - truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Kim Lân.
II. Thân bài
1. Khái quát về nhân vật và tình huống nảy sinh sự chuyển biến tâm trạng của ông Hai
- Nhân vật ông Hai người nông dân yêu, tự hào về làng, mọi niềm vui, nỗi buồn của ông đều xoanh quay chuyện làng chợ Dầu.
- Nhân vật được đặt trong tình huống ngặt nghèo có tính thử thách để nhân vật bộc lộ tâm trạng, tình yêu làng của mình: ở nơi tản cư, ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian.
2. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai
- Khi đang vui mừng tin thắng trận ở khắp nơi thì ông Hai nghe tin dữ: làng chợ Dầu theo giặc làm Việt gian, ông bất ngờ, choáng váng (Cổ ông nghẹn ắng lại như không thở được).
- Ông cố trấn tĩnh bản thân, ông hỏi lại như thể không tin vào những điêu vừa nghe thấy nhưng người phụ nữ tản cư khẳng định chắc chắn khiến ông Hai sững sờ, ngượng ngùng, xấu hổ (ông cố làm ra vẻ bình thản, đánh trống lảng ra về).
- Về tới nhà ông tủi hổ, lo lắng khi thấy đàn con ( nước mắt lão cứ dàn ra, chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư?): Niềm tin, sự ngờ vực giằng xé mạnh trong tâm trạng ông Hai.
- Nghe thấy tiếng chửi bọn Việt gian “ông cúi gằm mặt xuống mà đi”, nỗi tủi hổ khiến ông không dám ló mặt ra ngoài
- Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ, thấy đám đông tụ tập nhắc tới hai chữ Cam nhông, Việt gian ông lại chột dạ.
→ Tác giả diễn đạt cụ thể nỗi lo lắng, sợ hãi tới mức ám ảnh thường xuyên của ông Hai, trong tâm trạng ông lúc nào cũng thường trực nỗi đau xót, tủi hổ trước tin làng mình theo giặc.
- Tình yêu làng quê và tình yêu làng trong ông có cuộc xung đột lớn, gay gắt. Ông Hai dứt khoát chọn theo cách mạng “Làng yêu thì yêu thật, nhưng làng theo giặc thì phải thù”.
+ Tình yêu nước rộng lớn bao trùm lên tình yêu làng, dù xác định như thế nhưng trong lòng ông vẫn chan chứa nỗi xót xa, tủi hổ.
+ Ông Hai tiếp tục rơi vào bế tắc, tuyệt vọng khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi nơi khác.
- Đoạn văn diễn tả cảm động, chân thật nõi đau sâu xa trong lòng và sự chân thành của nhân vật ông Hai.
- Ông Hai chỉ biết tâm sự nỗi lòng mình với đứa con chưa hiểu sự đời. Lời nói của ông với con thực chất là lời nói để ông tỏ lòng mình: nỗi nhớ, tình yêu làng, sự thủy chung với kháng chiến, cách mạng.
- Khi nghe tin cải chính, ông Hai như sống lại, mọi nỗi xót xa, tủi hờn, đau đớn tan biến, thay vào đó là niềm hân hoan, hạnh phúc hiện lên trên khuôn mặt, cử chỉ, điệu cười của ông (dẫn chứng trong văn bản).
3. Thành công nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật
- Đặt tâm trạng nhân vật vào tình huống thử thách để khai thác chiều sâu tâm trạng.
- Thể hiện tâm trạng nhân vật tài tình, cụ thể qua non ngữ đối thoại, độc thoại, và độc thoại nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, cử chỉ.
- Ngôn ngữ đậm chất khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nông dân, và thế giới tinh thần của người nông dân
III. Kết bài
Tâm trạng nhân vật ông Hai được thể hiện qua nhiều cung bậc tinh tế, chân thật, đa dạng: diễn tả đúng, gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.
Ông Hai người yêu làng mạnh mẽ, say sưa, hãnh diện thành thói quen khoe làng, qua tình huống thử thách tình cảm đó càng trở nên sâu sắc hơn.
Chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc về người nông dân và thế giới tinh thần của họ.
Dàn ý diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng 11
a. Mở bài
– Giới thiệu tác phẩm Làng của Kim Lân.
– Xây dựng cốt truyện là yếu tố nghệ thuật góp phần chính vào thành công của truyện.
b. Thân bài
Cốt truyện của truyện ngắn Làng của Kim Lân gắn với tâm trạng ông Hai.
– Diễn biến cốt truyện:
– Tình yêu làng của ông Hai trước Cách mạng.
– Tình yêu làng của ông Hai sau Cách mạng.
+ Trước khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Ông yêu làng, tự hào về làng, hay khoe làng. Ông tin tưởng vào thắng lợi cuộc kháng chiến do Chính phủ và Cụ Hồ lãnh đạo.
+ Khi ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc vào những ngày sau đó. Tình yêu làng của ông bị đặt vào tình huống gay cấn, đầy thử thách.
+ Khi ông Hai biết sự thật: tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, ông sung sướng báo tin làng ông không theo giặc, nhà mình bị giặc đốt nhẵn.
– Nghệ thuật dựng cốt truyện Làng
+ Sự phát triển của cốt truyện hợp lí: diễn tả được chính xác tâm lí người nông dân Việt Nam những ngày đầu chống Pháp.
+ Sự phát triển của cốt truyện cũng là sự phát triển tâm trạng nhân vật chính (ông Hai) trong tình huống đặc biệt.
+ Cốt truyện được diễn tả sinh động thành câu chuyện có giá trị nghệ thuật bằng biện pháp độc thoại nội tâm, bằng đối thoại. Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật đặc sắc.
Nhờ đó, truyện đã xây dựng được một nhân vật tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam những ngày đầu chống Pháp với tình yêu làng, yêu nước sâu sắc.
c. Kết bài
+ Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện tài năng kể chuyện của Kim Lân.
+ Truyện cũng cho ta hiểu về tình yêu làng gắn với tình yêu nước cao cả của người nông dân Việt Nam.
Phân tích diễn biến cốt truyện 12
1. Mở bài
Tiêu biểu trong nghệ thuật xây dựng cốt truyện phải kể đến nhà văn Kim Lân với tác phẩm tiêu biểu là truyện ngắn "Làng".
2. Thân bài
- Trước khi nghe tin làng theo Tây:
+ Đi tản cư nhưng luôn nhớ và tự hào về những năm tháng được cùng anh em, dân làng mình đắp đập, xây ụ chống giặc.
+ Nôn nao, náo nức khi nghĩ về những hầm đường bí mật của làng, những chòi gác những chòi gác đầu làng.
=> Dẫu xa quê nhưng bóng hình làng ông vẫn luôn nâng niu, trân trọng và dõi theo
- Khi nghe tin làng theo giặc:
+ Không tin vào tai mình, cố trấn an rồi lắp bắp, giọng lạc hẳn như để cố kiểm tra lại cái tin ấy một lần nữa.
+ Cố lảng tránh sang chuyện khác để ra về
+ Về đến nhà, ông nằm vật ra trên giường chẳng buồn nói năng gì
+ Suốt mấy ngày không ra khỏi nhà, chột dạ khi nghe người khác bàn tán
+ Đấu tranh tâm lý có nên quay về làng
+ Quyết tâm không trở về để giữ trọn lòng trung thành với cách mạng, với cụ Hồ
- Khi tin làng theo giặc được cải chính
+ Hạnh phúc vỡ oà
+ Mặt buồn thiu mọi ngày bỗng vui hẳn lên
+ Đi khắp nơi khoe nhà bị đốt, kể những chiến công của làng
3. Kết bài
Bằng tài năng trong cách xây dựng tình huống truyện, cách bộc lộ những tâm tư sâu kín nhất của nhân vật thông qua độc thoại, độc thoại nội tâm ,hành động và nét mặt,...tất cả đã góp phần xây dựng nên một cốt truyện theo dòng tâm lý của nhân vật đầy độc đáo.