Lập dàn ý phân tích bài thơ Từ Ấy chi tiết (5 mẫu)

Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy 1

I. MỞ BÀI

1. Hoàn cảnh ra đời

Từ ấy là bài thơ có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố Hữu, là cái mốc đánh dấu thời điểm (1937) và được kết nạp Đảng năm 1938 - Tố Hữu giác ngộ và gặp ánh sáng lí tưởng cộng sản. Đó cũng chính là tuyên ngôn nghệ thuật của Tố Hữu. Tự nhận định về Từ ấy, anh viết: "Từ ấy: là một tâm hồn trong trẻo của tuổi mười tám, đôi mươi đi theo lí tưởng cao đẹp, dám sống, dám đấu tranh".

2. Nội dung

Tâm nguyện cao đẹp của người thanh niên trẻ trung nhiệt tình cách mạng: Niềm say mê mãnh liệt và vui sướng tràn trề cùng với nhận thức mới về lẽ sống, sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn khi gặp gỡ và được giác ngộ lí tưởng cộng sản.

Quảng cáo

3. Tứ thơ

Tứ thơ "Từ ấy" bắt nguồn từ cảm hứng của thời điểm Tô Hữu đón nhận lí tưởng cách mạng.

II. Thân bài

1. Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng

- Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự: "Từ ấy trong tôi..." Từ ấy, là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung được mặt trời "chân lí" cách mạng soi sáng đường đời. Hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" cho nguồn nhiệt lượng cách mạng làm bùng sáng tâm hồn nhà thơ, "mặt trời chân lí" là một liên kết đầy sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa. Câu thơ ca ngợi ánh sáng điệu kì của cách mạng. Đó là thứ ánh sáng của tư tường cộng sản - ánh sáng của những công bình xã hội, của chân lí xã hội.

- Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu, chợt vụt thoát bay bổng, dạt dào cảm hứng lãng mạn. Những vang động và vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh và âm thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật: "vườn hoa lá", "đậm hương" "rộn tiếng chim".

- Đón nhận ánh sáng cách mạng là Tố Hữu đã đón nhận một con đường thênh thang tươi sáng cho cuộc đời, cho hồn thơ: một cuộc đời có ý nghĩa thiêng liêng, to lớn, một hồn thơ bát ngát tình yêu cách mạng, yêu đồng bào.

Quảng cáo

2. Khổ 2: Biểu hiện những nhận thức về lẽ sông

- Hai dòng đầu : nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẽ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi" cá nhân với "cái ta" chung của mọi người.

- Động từ "buộc" là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua "ranh giới" của "cái tôi" để chan hòa mọi người "Tôi buộc lòng tôi với mọi người".

- Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến "trăm nơi" (hoán dụ) và "trang trải" sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.

- Hai dòng thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người bằng tình yêu giai cấp rõ ràng. Nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ "Để hồn tôi với bao hồn khổ" và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp "Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời". Ta cũng gặp điều đó trong thơ Nguyễn Khoa Điềm - nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ xâm lược: "khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất nước vẹn tròn, to lớn".

Tóm lại, Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

Quảng cáo

3. Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ

- Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. Khi ánh sáng cách mạng như "Mặt trời chân lí chói qua tim", đã giúp nhà thơ vượt qua những tầm thường ích kỉ trong đời sống tâm hồn chật hẹp để vươn đến một tình yêu "vẹn tròn to lớn".

- Nhà thơ tự nhận mình "là con của vạn nhà" trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất; là em của "vạn kiếp phôi pha" gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời lao khổ, bất hạnh, những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương; là anh của "vạn đầu em nhỏ" "cù bất cù bơ". Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mạng với những thiết tha cao đẹp công hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải phóng những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược.

III. Kết bài

- Hồn thơ Tố Hữu chứa chan tình yêu giai cấp và niềm biết ơn sâu sắc cách mạng.

- Thơ Tố Hữu rõ ràng là thơ trữ tình - chính luận, hướng người đọc đến chân trời tươi sáng.

- Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính.

- Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.

- Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.

Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy chi tiết nhất 2

1.  Mở bài

-   Giới thiệu về tác phẩm Từ ấy
-    Là tiếng reo vui khi bắt gặp lý tưởng Cách mạng.
2.  Thân bài

a.  Hoàn cảnh sáng tác
-   Sáng tác năm 1938, trong tập thơ đầu tay của Tố Hữu, là tiếng lòng của người thanh niên trẻ nhiệt thành với Cách mạng, tập thơ gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
-   Bài thơ được trích từ phần Máu lửa, là những cảm xúc trong ngày đầu tiên Tố Hữu được đứng trong hàng ngũ Cách mạng, dấu ấn quan trọng trong cuộc đời của ông.

b.  Nhan đề Từ ấy
-   Đây là một từ phiếm chỉ thời gian
-    Diễn tả cảm xúc, những rung động, biến đổi khó quên trong đời Tố Hữu, đánh dấu thời điểm ống giác ngộ lý tưởng Cách mạng, tạo nên bước ngoặt mới trong tâm hồn và cả hồn thơ của ông.

c. Phân tích:
-   Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê của người thanh niên trẻ lần đầu tiên bắt gặp lý tưởng Cách mạng
+ Hai câu đầu: Viết theo lối tự sự, "từ ấy": lúc nhà thơ mới mười tám tuổi, được ánh sáng Cách mạng chiếu sáng đường đời.
+ Hình ảnh "nắng hạ": nguồn năng lượng, ánh sáng, nhiệt lượng làm tâm hồn nhà thơ bừng sáng. => Ca ngợi lý tưởng Cách mạng như nguồn nắng hè rực rỡ chiếu rọi tâm hồn.
+ Hình ảnh "mặt trời chân lý": Là sự liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa: Lý tưởng Cộng sản là nguồn sáng cao đẹp nhất, rực rõ và đúng đắn nhất chiếu rọi, soi sáng cuộc đời của nhà thơ. => Cảm xúc rưng rưng, nghẹn ngào, biết ơn với nguồn sáng lý tưởng ấy.
+ Các động từ "bừng, chói": Diễn tả sự đột ngột, sự chiếu sáng mạnh mẽ, rạng ngời => Nhấn mạnh sự thay đổi hoàn toàn, mạnh mẽ trong tâm hồn của nhân vật trữ tình.
+ Câu thơ "mặt trời chân …tim": nhấn mạnh lý tưởng Cách mạng không chỉ tác động lên nhận thức mà còn cả tâm hồn nhà thơ, sưởi ấm trái tim của ông.
=> Hai câu thơ đầu là niềm vui sướng vô bờ của nhà thơ khi bắt gặp được lý tưởng Cách mạng, được lý tưởng ấy chỉ đường khi ông đang bơ vơ, lạc lối giữa cuộc đời.
+ Hai câu thơ sau: Là những hình ảnh so sánh hết sức sáng tạo, là tâm hồn của nhà thơ khi bắt gặp lý tưởng Cách mạng
+ Được thể hiện theo lối thơ vắt dòng
+ Khẳng định tâm hồn của nhà thơ được đổi mới, bừng dậy mạnh mẽ, dâng tràn nguồn sống mãnh liệt (một vườn cây trái với hoa thơm, chim chóc).
+ Tất cả những âm thanh, màu sắc trong vườn cây tâm hồn nhà thơ đều tươi đẹp, hòa hợp với nhau, tràn trề sức sống, rộn rã, tươi vui, khiến cho nhà thơ không khỏi say mê, ngây ngất.
=> Tố Hữu đã đến với lý tưởng Cách mạng bằng tất cả tâm hồn, nhận thức, bằng lý trí, trái tim tràn ngập yêu thương.
=> Những hình ảnh thơ được Tố Hữu sử dụng đều vô cùng độc đáo và sáng tạo, mới lạ trong diễn đàn thơ ca Việt Nam.

-   Khổ 2: Sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của nhà thơ:
+ Trước khi giác ngộ: Tố Hữu thuộc tầng lớp tiểu tư sản, sống bên trên những người dân lao động với lối sống coi trọng cái tôi cá nhân.
+ Sau khi gặp lý tưởng: Ông khẳng định quan niệm sống mới của mình: gắn bó, hòa nhập giữa cái tôi của cá nhân với cái ta chung của mọi người.
+ Từ "buộc": Diễn tả hành động tự nguyện cũng như quyết tâm của Tố Hữu, tự giác gắn bó với mọi người – những người lao động vô sản.
+ "Trang trải": Tâm hồn của Tố Hữu không còn cô đơn, mà trải rộng ra với cuộc đời, tạo nên sự đồng cảm với mỗi người trong mỗi hoàn cảnh.
+ "Để hồn …đời": Tinh thần đoàn kết, sự yêu thương dành cho quần chúng lao động.
+ "Khối đời": Hình ảnh ẩn dụ cho khối người đông đảo trong cùng cảnh ngộ, cùng chung sức, chung lòng với nhau, chung lý tưởng, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, phấn đấu vì mục đích chung là giành quyền sống, tự do và độc lập.
+"với": Đây là từ ngữ mà Tố Hữu dùng để chỉ sự gắn kết, sát cánh bên nhau của nhà thơ với những kiếp người.
=> Nhà thơ đã tiến một bước lớn trong cả nhận thức lẫn tình cảm, ông hướng về những người cùng khổ không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng cả trái tim đầy tình yêu thương, hữu ái giai cấp.
=> Tố Hữu cũng sử dụng một loạt những hình ảnh ẩn dụ để gửi gắm tình cảm hữu ái giai cấp của mình, đồng thời thể hiện niềm tin vào tinh thần đoàn kết của nhân dân ta, khi mà cái tôi riêng hòa làm một với cái ta chung.

-    Khổ 3: Sự chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ
+ Tiếp theo những chuyển biến về nhận thức, Tố Hữu miêu tả những bước chuyển biến trong tình cảm của nhà thơ, trong mối quan hệ với quần chúng lao động, hướng về những người bị áp bức, thiệt thòi.
+ Tố Hữu khẳng định tình cảm gắn bó với quần chúng, ông tự nhận là "con", là "anh", là "em", của "vạn nhà", "vạn kiếp", "vạn đầu em nhỏ".
=> Coi tầng lớp lao động, mọi người là gia đình ruột thịt của mình => đặt lên vai mình trách nhiệm đối với họ.
+ Động từ "đã là": Tình cảm sâu sắc của tác giả và mọi người, tình cảm gắn bó đã xuất hiện từ lâu - Đặt trong tình huống, Tố Hữu là một tiểu tư sản, tầng lớp đề cao cái tôi nhân.
=> Nhà thơ đã vượt qua giai cấp của mình để hòa vào với giai cấp lao động bằng tình cảm chân thành. => khẳng định sức mạnh của lý tưởng Cộng sản đã cảm hóa, biến đổi những người trí thức tiểu tư sản, biến họ trở thành những người của Cách mạng,

d. Kết luận chung:
-    Nội dung: "Từ ấy" ca ngợi sức mạnh của lý tưởng Cách mạng, diễn tả niềm vui, hân hoan của một chàng trai mười tám tuổi đang băn khoăn tìm hướng đi cho cuộc đời mình thì bắt gặp ánh sáng Cách mạng chỉ đường dẫn lối, để từ đó, ông dấn thân vô, hòa mình vào các tầng lớp khác, đấu tranh cho quyền sống, quyền độc lập của dân tộc.

- Nghệ thuật:
+ Thể thơ bảy chữ được thể hiện nhịp nhàng, khúc chiết.
+ Hình ảnh so sánh, ẩn dụ hết sức sáng tạo, thú vị.
+ Ngôn từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ bộc lộ tư tưởng Cách mạng sâu sắc.

3. Kết bài

-  Khẳng định lại vấn đề.

Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy cụ thể nhất 3

1. Phân tích đề

- Yêu cầu đề bài: Phân tích nội dung, nghệ thuật, các chi tiết trong bài thơ Từ ấy nhằm làm sáng tỏ những tư tưởng tác giả gửi gắm và giá trị của tác phẩm

- Phương pháp lập luận chính : phân tích.

2. Các luận điểm chính cần triển khai

Luận điểm 1: Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng

Luận điểm 2: Những nhận thức về lẽ sống

Luận điểm 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ

3. Lập dàn ý

a) Mở bài

- Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Từ ấy.

b) Thân bài

* Khổ 1: Diễn tả niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng của Đảng

- Hai câu đầu viết theo bút pháp tự sự: "Từ ấy trong tôi..."

+ Từ ấy, là một thời điểm quan trọng trong cuộc đời và trong sự nghiệp của Tố Hữu, khi tác giả được giác ngộ Cách mạng, giác ngộ lý tưởng Cộng sản, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Đó là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 thật trẻ trung được mặt trời "chân lí" cách mạng soi sáng đường đời.

=> Bước ngoặt đầu tiên và quan trọng nhất trong cuộc đời.
 
+ Hình ảnh ẩn dụ:

 "nắng hạ" - nguồn nhiệt lượng cách mạng làm bùng sáng tâm hồn 
 
 "mặt trời chân lí" - ánh sáng diệu kì của cách mạng. Đó là thứ ánh sáng của tư tường cộng sản - ánh sáng của những công bình xã hội, của chân lí xã hội.
 
 => Hình ảnh ẩn dụ sáng tạo, mới mẻ

- Hai câu thơ sau của khổ thơ đầu dạt dào cảm hứng lãng mạn:

+ Cảm xúc trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh và âm thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật: "vườn hoa lá", "đậm hương" "rộn tiếng chim".

+ Đón nhận ánh sáng cách mạng là Tố Hữu đã đón nhận một con đường thênh thang tươi sáng cho cuộc đời, cho hồn thơ: một cuộc đời có ý nghĩa thiêng liêng, to lớn, một hồn thơ bát ngát tình yêu cách mạng, yêu đồng bào.

* Khổ 2: Những nhận thức về lẽ sống

- Hai dòng thơ đầu : 

+ Quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi" cá nhân với "cái ta" chung của mọi người.

+ Động từ "buộc" là một ngoa dụ để thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt qua "ranh giới" của "cái tôi" để chan hòa mọi người "Tôi buộc lòng tôi với mọi người".

+ Từ đó, tâm hồn nhà thơ vươn đến "trăm nơi" (hoán dụ) và "trang trải" sẻ chia bằng những đồng cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với những con người cụ thể.

- Hai dòng thơ sau: tình yêu thương con người thể hiện qua tình yêu giai cấp

+ Quan tâm đến quần chúng lao khổ "Để hồn tôi với bao hồn khổ" và từ đó như một biện chứng mang cái tất yếu là sức mạnh tổng hợp "Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời".

=> Lẽ sống: Gắn cái tôi với cái ta chung; mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và đời sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

* Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ

- Trước khi gặp cách mạng, Tố Hữu là một thanh niên tiểu tư sản. 

- Ánh sáng cách mạng đã giúp nhà thơ vượt qua những tầm thường ích kỉ trong đời sống tâm hồn chật hẹp để vươn đến một tình yêu "vẹn tròn to lớn".

- Nhà thơ tự nhận mình "là con của vạn nhà" trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất; là em của "vạn kiếp phôi pha" gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời lao khổ, bất hạnh, những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương; là anh của "vạn đầu em nhỏ" "cù bất cù bơ". Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mạng với những thiết tha cao đẹp công hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải phóng những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược.

* Đặc sắc nghệ thuật:

- Biện pháp nghệ thuật: So sánh, liệt kê, ẩn dụ…

- Giọng điệu: Ngân vang, nhịp thơ được ngắt đều và giàu cảm xúc

- Hình ảnh trong các câu thơ mới lạ và tươi sáng: Vườn hoa lá, hương thơm, tiếng chim...

c) Kết bài

+ Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ:

- Hồn thơ Tố Hữu chứa chan tình yêu giai cấp và niềm biết ơn sâu sắc cách mạng.

- Thơ Tố Hữu rõ ràng là thơ trữ tình - chính luận, hướng người đọc đến chân trời tươi sáng.

- Tiếng nói trong thơ là tiếng nói của một nhà thơ vô sản chân chính.

- Giọng thơ chân thành, sôi nổi, nồng nàn.

- Hình ảnh thơ tươi sáng, ngôn ngữ giàu tính dân tộc.

+ Mở rộng:

- “Từ ấy” - bài thơ chứa đầy cảm xúc của tác giả, đó là niềm hân hoan khi được Đảng soi sáng, và nhận thức được lẽ sống mới.

  • Đảng Cộng sản đã mang đến những ánh sáng rực rỡ, mở con đường mới cho nhiều người trong đó có tác giả.

Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy hay nhất 4

1.1 Mở bài

Cách 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm

Tác giả: Tố Hữu (1920-2002) sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học ở Huế, lớn lên đã sớm giác ngộ Cách mạng, hăng say chiến đấu cả trên mặt trận cầm súng lẫn trên mặt trận cầm bút. Thơ văn của ông hướng về con người lao động qua các thời kỳ, có tác dụng to lớn trong việc cổ vũ phong trào đấu tranh của quần chúng.

Phong cách sáng tác của Tố Hữu chính là thơ trữ tình gắn với chính trị đậm đà tính dân tộc, phản ánh chân thực những chặng đường cách mạng đầy gian khổ, hy sinh và đầy những chiến công, từ đó thể hiện lẽ sống, tình cảm và lý tưởng cách mạng. Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn của dân tộc và là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” của đất nước.

Tác phẩm: “Từ ấy” được sáng tác tháng 7 năm 1938, khi nhà thơ lần đầu tiên được đứng trong hàng ngũ của Đảng, tìm được lý tưởng cách mạng và con đường chân chính dành cho mình. Bài thơ thể hiện những cảm xúc vui sướng, hạnh phúc tột cùng, đánh dấu bước chuyển biến lớn trong nhận thức và mở đầu cho con đường cách mạng cũng như con đường thi ca của Tố Hữu.

Cách 2: dẫn dắt từ một nhận định về tác giả và tác phẩm

Lời nhận định 1: “Từ ấy là tiếng hát say mê, yêu đời; là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lý tưởng cộng sản”.

Lời nhận định 2: “Có sự thống nhất biện chứng giữa thân thế và sự nghiệp của Tố Hữu. Ở Tố Hữu tập trung tinh hoa, là một nhân cách văn hóa của dân tộc. Tố Hữu đã được ghi nhận với hai phương diện vừa là nhà cách mạng tiêu biểu, vừa là nhà thơ lớn. Một đời người chỉ cần làm một trong hai công việc đó đã đáng kính phục vô cùng. Thế mà Tố Hữu đã làm tốt cả hai.”

(Hữu Thỉnh)

“Tố Hữu là một tài năng thơ lớn, là nhà thơ lớn của dân tộc và của cách mạng. Đó là một tài năng thơ bẩm sinh: mới 16, 17 tuổi đã có những bài thơ hay, làm chấn động tâm hồn của cả một thế hệ. Có thể nói, gia đình, quê hương, văn hóa... đã tạo nên tài năng ấy. Nhưng cái chính vẫn là bản ngã của một tâm hồn.”

(Mai Quốc Liên)

Lời nhận định số 4: “thơ Tố Hữu ngay từ đầu đã là thơ yêu nước, nó đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người bị chà đạp. Nó ca ngợi cuộc đời, vì một tương lai tươi sáng cho dân tộc và cho cả loài người.. Trong khi tiếng nói của thơ lãng mạn lúc bấy giờ là một tiếng thơ tuyệt vọng thì tiếng nói của thơ Tố Hữu giữa muôn ngàn gian khổ lại là tiếng nói lạc quan.”

(Hoài Thanh)

Lời nhận định số 5: “Thơ là đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý, thì thơ sẽ sâu, nhưng rất dễ khô khan. Rơi vào cái vực nhạc, thì thơ dễ làm đắm say người, nhưng cũng dễ nông cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý.”

(Chế Lan Viên – “Lời nói đầu tuyển tập thơ Tố Hữu”)

Lời nhận định số 6: “Sức mạnh của thơ Tố Hữu trong những ngày đen tối ấy chính là vì nó nói với trái tim, chính là bởi người cách mạng ấy là một thi sĩ chính cống, thật sự.”

(Xuân Diệu -“Tố Hữu với chúng tôi”)

Lời nhận định số 7: “Lịch trình tiến triển về thơ của Tố Hữu đi song song với lịch trình tiến triển về tư tưởng và trình độ giác ngộ, về sức hoạt động của Tố Hữu.

Thơ Tố Hữu không phải là một trò tiêu khiển mà là một khí cụ đấu tranh, một công tác vận động của người cách mạng.

Người Tố Hữu là một thi sĩ, một chiến sĩ nhưng chúng ta đừng quên cốt cách của nó là thi sĩ.”

(Lời giới thiệu tập Thơ của Tố Hữu,Văn hóa Cứu quốc Việt Nam xuất bản, 1946)

Lời nhận định số 8: “Với Tố Hữu, thơ là vũ khí đấu tranh cách mạng. Ðó chính là đặc sắc và cũng là bí quyết độc đáo của Tố Hữu trong thơ”

(Lời giới thiệu tập thơ Từ ấy, Văn học, 1959, Đặng Thai Mai)

Lời nhận định số 9: “Thơ của chàng thanh niên Tố Hữu khi ấy từ trái tim vọt ra cũng như thơ của chúng tôi, cũng lãng mạn như thể chúng tôi, nhưng là thứ lãng mạn khác, có nhiều máu huyết hơn; thơ chúng tôi chỉ đập cho mở cửa trời, nhưng thơ Tố Hữu thì mới có chìa khóa: Cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng cho người lao khổ.”

(Tố Hữu với chúng tôi, 1975, Xuân Diệu)

1.2 Thân bài

*Bố cục: Bài thơ có 3 khổ, mỗi khổ thơ tương ứng với một phần nội dung mà tác giả muốn biểu đạt.

Phần 1: Khổ thơ 1 thể hiện niềm vui sướng tột cùng ở thời khắc bắt gặp ánh sáng của Đảng.

Phần 2: Sự chuyển biến trong nhận thức mới về lẽ sống.

Phần 3: Sự chuyển biến trong tình cảm, mối quan hệ gắn bó với cộng đồng.

*Ý nghĩa nhan đề “Từ ấy” : Từ ấy là một từ phiếm chỉ về thời gian, là một dấu mốc đánh dấu sự thay đổi trong cuộc đời. Trong thời buổi ban đầu ấy, những người thanh niên yêu nước vẫn luôn băn khoăn đi kiếm “lẽ yêu đời” thì Tố Hữu đã xác định được con đường đi đúng đắn cho mình, lý tưởng của Đảng, ánh sáng cách mạng đã soi sáng cuộc đời ông.

Khổ thơ đầu tiên:

“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi là một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim”

+ Từ ấy: chỉ mốc thời gian đặc biệt trong cuộc đời thơ và cuộc đời cách mạng của Tố Hữu, là khi đang băn khoăn đi “kiếm lẽ yêu đời” thì được giác ngộ lí tưởng của Đảng.

+ “Nắng hạ” là thứ ánh sáng chói chang, rực rỡ, thứ ánh sáng mạnh mẽ, “Mặt trời chân lí” là chân lí của Đảng, của Cách mạng. Nhà thơ sử dụng các động từ mạnh “bừng”, “chói” thể hiện thứ ánh sáng phát ra đột ngột, chiếu thẳng => ánh sáng cách mạng đã làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ, từ tận trong sâu thẳm.

+ Nghệ thuật so sánh: “Hồn tôi” với “vườn hoa lá” mà lại còn là một vườn hoa lá tràn đầy sức sống “rất đậm hương và rộn tiếng chim”, có hương sắc và âm thanh rộn ràng, giống như tâm trạng của nhà thơ ngay chính lúc này, đang căng tràn nhựa sống và nhiệt huyết của tuổi trẻ.

=> Đoạn thơ với bút pháp tự sự kết hợp với trữ tình, nghệ thuật ẩn dụ cùng hình ảnh so sánh độc đáo đã thể hiện cảm xúc vui tươi của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng của Cách mạng. Người thanh niên ấy không chỉ đón nhận bằng trí óc mà còn bằng cả con tim, không chỉ bằng lí trí mà còn bằng cả tình cảm, tất cả tâm hồn, nhiệt huyết của tuổi trẻ. Chân lí cách mạng như mặt trời sáng mãi, không thể nào nguội lạnh, trong một tác phẩm khác, Tố Hữu cũng từng viết:

“Đời đen tối ta phải tìm ánh sáng

Ta chỉ tới một đường cách mạng”

Khổ thơ thứ hai: 

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải khắp muôn nơi

Đề hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”

+ Động từ “buộc” thể hiện ý thức tự nguyện và trách nhiệm với cộng đồng, mục đích của việc tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với cuộc đời của mọi người chính là “để tình trang trải khắp muôn nơi”, “để hồn tôi với bao hồn khổ” “gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”

=> Sự nhận thức mới của Tố Hữu về lẽ sống chan hòa với tập thể, tạo nên niềm vui và sức mạnh dân tộc to lớn. Đây chính là một trong những kết quả của việc giác ngộ kịp thời ánh sáng, chân lí của Đảng và cách mạng.

Khổ thơ thứ ba:

“Tôi đã là con của vạn nhà

Là em của vạn kiếp phôi pha

Là anh của vạn đầu em nhỏ

Không áo cơm, cù bất cù bơ”

+ Cấu trúc khẳng định “tôi đã là” điệp từ “là cùng rất nhiều vai trò, vị trí khác nhau trong gia đình, cách xưng hô thân thiết, đầm ấm, ruột thịt để khẳng định một lần nữa ý thức tự giác cá nhân vững chắc của tác giả.

1.3 Kết bài

Tổng kết về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Từ ấy”

Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện cảm xúc vui sướng tột cùng của tác giả ở thời điểm, dấu mốc quan trọng nhất trong cuộc đời, tìm được đường đi, lẽ sống, lí tưởng lớn tác động đến nhận thức và toàn bộ hoạt động cách mạng sau này.

Giá trị nghệ thuật: Hình ảnh thơ tươi mới, nhiều màu sắc, âm thanh sống động, nhịp thơ giàu cảm xúc, sôi nổi, hăm hở, giàu nhạc tính.

Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy 5

1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ CẦN NGHỊ LUẬN : 

- Tố Hữu là nhà thơ cách mạng xuất sắc của nền văn học hiệnđại Việt Nam.

- Bài thơ « Từ ấy » được rút ra từ phần « Máu lửa» của tập thơ cùng tên, là tuyên ngôn về lẽ sống của người chiến sĩ cách mạng, cũng là tuyên ngôn nghệ thuật của nhà thơ, tiêu biểu cho tính trữ tình- chính trị của thơ Tố Hữu

2. PHÂN TÍCH BÀI THƠ: 

a. KHỔ 1 : NIỀM VUI SƯỚNG SAY MÊ KHI BẮT GẶP LÍ TƯỞNG CỦA ĐẢNG (1,0 điểm)

- Hai câu đầu : viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể về một kỉ niệm không quên của cuộc đời mình. Từ ấy  là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt trong đời cách mạng và đời thơ Tố Hữu : được giác ngộ lí tưởng Cộng sản và được kết nạp vào Đảng .

+ Hình ảnh ẩn dụ : nắng hạ, mặt trời chân lí →  khẳng định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới làm bứng sáng tâm hồn nhà thơ.

+ « Mặt trời chân lí » → hình ảnh sáng tạo : Đảng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống.

+ Động từ bừng, chói → nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản, mở rộng tâm hồn cho nhà thơ một chân lí mới của nhận thức, tư tưởng, tình cảm .

- Hai câu sau : bút pháp trữ tình lãng mạn cùng với hình ảnh so sánh đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Đó là một thế giới đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót.

═> Cách mạng không đối lập với nghệ thuật mà khơi dậy sức sống, đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ.

b. KHỔ 2 :  NHẬN THỨC VỀ LẼ SÔNG 

- Khẳng định quan niệm mới về lẽ sống : là sự gắn bó hài hòa « cái tôi » cá nhân và « cái ta » chung của mọi người.

- Động từ « buộc », «  trang trải » : ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của nhà thơ muốn vượt qua giới hạn của  « cái tôi »  cá nhân để hòa với mọi người → tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, đòng cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.

- Tình yêu thương của Tố Hữu là tình cảm giai cấp, đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Khi « cái tôi » hòa trong cái ta, các nhân hòa vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh của mỗi người sẽ nhân lên gấp bội.

═> Tố Hữu tìm thấy niềm vui và sức mạnh bằng nhận thức, bằng tình cảm yêu mến và bằng sự giao cảm của những trái tim. Qua đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.

c. KHỔ 3: SỰ CHUYỂN BIẾN SÂU SẮC TRONG TÌNH CẢM CỦA TỐ HỮU 

- Điệp từ :là con, là em, là anh kết hợp với số từ ước lệ vạn → nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh cách mạng

- Nhà thơ thương cảm những kiếp người không nơi nương tựa.

═> Nhà thơ đã cảm nhận sâu sắc bản thân mình là một thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.

3. NGHỆ THUẬT :  

- Sử dụng biện pháp tu từ : ẩn dụ, so sánh , điệp từ 

- Thể thơ thất ngôn - Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp diệu 

- Sự đa dạng của bút pháp tự sự, lãng mạn, trữ tình… 

4. ĐÁNH GIÁ CHUNG: 

- Khẳng định giá trị của tác phẩm và sức hấp dẫn của thơ Tố Hữu.