Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu 1
I. Mở bài:
- Giới thiệu vài nét về Nguyễn Khuyến
- Giới thiệu chung về chùm thơ thu và bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu).
II. Thân bài
a. Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc Bộ
- Điểm nhìn: Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao rồi từ cao trở lại gần: điểm nhìn cảnh thu là chiếc thuyền câu , nhìn mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc rồi lại trở về với ao thu, với thuyền câu.
- Từ điểm nhìn ấy, từ một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động với những hình ảnh vừa cân đối, hài hòa.
- Mở ra một khung cảnh với những cảnh vật hết sức thanh sơ:
+ ao nhỏ trong veo
+ thuyền câu bé tẻo teo
+ sóng biếc gợn
+ lá vàng khẽ đưa
+ tầng mây lơ lửng
+ ngõ trúc quanh co
+ sắc xanh của trời hoà lẫn cùng sắc xanh của nước
=> Tất cả tạo nên một không gian xanh trong, dịu nhẹ, một chút sắc vàng của lá rụng trên cái nền xanh ấy khiến cảnh thu, hồn thu càng thêm phần sống động.
- Cảnh sắc mùa thu đẹp nhưng đượm buồn
+ Không gian tĩnh lặng, phảng phất buồn: vắng teo, trong veo, khẽ đưa vèo, hơi gợn tí, mây lơ lửng ,…
+ Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” -> không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật -> Thủ pháp lấy động tả tĩnh.
=> Cảnh sắc thu đẹp nhưng tĩnh lặng vắng bóng người, vắng cả âm thanh dù đó là sự chuyển động nhưng đó là sự chuyển động rất khẽ khàng và cả tiếng cá đớp mồi cũng không làm không gian xao động.
b. Tình thu
- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra là để đón nhận cảnh thu, trời thu vào cõi lòng:
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
=> Nguyễn Khuyến có một tâm hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín mà sâu sắc.
III. Kết bài: Cảm nhận chung về bài thơ.
Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu chi tiết nhất 2
I, Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung, phạm vi phân tích
1, Tác giả:
– Là con người tài năng, cốt cách thanh cao và có lòng yêu nước sâu nặng
– Các tác phẩm của ông chủ yếu bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân, với nước của người trí thức và tình cảm gắn bó với con người nơi làng quê Việt Nam.
– Là nhà thơ trữ tình lớn của văn học Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu XX
2, Tác phẩm:
– Đề tài: Mùa thu
– Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật
3, Nội dung phân tích: Bài thơ đã vẽ nên bức tranh thu nơi đồng bằng Bắc Bộ, qua đó bộc lộ tấm lòng của thi nhân
II, Thân bài:
1, Khái quát:
-Xuất xứ: trích trong chùm thơ thu gồm “Thu ẩm”, “Thu vịnh”, “Thu điếu”.
– Đại ý:
+ Vẽ nên một bức tranh mùa thu thanh sơ
+ Nỗi niềm tâm sự thầm kín của một hồn thu thanh cao
2, Phân tích
a, 6 câu đầu: bức tranh thu đơn sơ, mang đậm hồn quê Việt
*Giới thiệu cảnh câu cá (trích 2 câu thơ đầu)
-Hình ảnh “ao thu”
+ Khoảng không gian quen thuộc, gần gũi nơi làng quê xứ Bắc
+ Từ láy “lạnh lẽo” kết hợp với tính từ “trong veo”: “ao thu” hiện lên như một khối nước trong vắt, lắng như được lọc
–>Bút pháp chấm phá gợi khoảng không gian mùa thu trong sáng, gần gũi
-Hình ảnh “chiếc thuyền câu”:
+ Số từ “một”: gợi sự cô đơn, ít ỏi
+ Vần “eo” kết hợp với từ láy “tẻo teo”: gợi sự nhỏ bé , xinh xắn
*Cảnh sắc thu (trích 4 câu thơ tiếp theo)
– Điểm nhìn: vận động tinh tế từ gần đến cao, xa rồi lại quay về gần -> đem đến góc nhìn đa chiều
– Nét vẽ: mềm mại, uyển chuyển
– Sắc thu:
+ Màu xanh: “xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh trúc, xanh trời”
+ Màu vàng của chiếc lá thu rơi
->Màu sắc gần gũi, chân thực
– Âm thanh chuyển động
+ Âm thanh: tiếng sóng “hơi gợn tí”, tiếng lá vàng “khẽ đưa vèo” -> thủ pháp lấy động tả tĩnh đặc tả sự vắng lặng của không gian
+ Chuyển động: rất khẽ, rất nhẹ
-> Cảnh thu có hồn, trong xanh nhưng không lặng lẽ, các hình ảnh, chi tiết gần gũi, thân thuộc, tiêu biểu cho mùa thu làng cảnh Việt Nam
b, Tâm trạng nhà thơ (trích 2 câu cuối)
-Tư thế: “ tựa gói buông cần”àbất động, nhà thơ như đang chìm trong những suy nghĩ riêng, muốn thu mình lại
– Tâm thế: chờ đợi mà không chờ đợi (“lâu chẳng được”)
– Cái giật mình thảng thốt “cá đâu đớp động dưới chân bèo”
+ Từ “đâu” có thể hiểu là đâu đó hoặc đâu có –> dù hiểu theo cách nào thì đều hiểu rằng người đi câu không hề chú tâm đến việc câu cá
-Liên hệ để làm rõ tâm trạng nhà thơ:
“Nhân hứng cũng vừa toan cất bút
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào”
(“Thu vịnh”)
“Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe”
(“Thu ẩm”)
-> Dù chìm vào chốn bình yên nhưng Nguyễn Khuyến vẫn trăn trở với thời cuộc, qua đó kín đáo bộc lộ tâm sự yêu nước
3, Tổng kết:
a, Nghệ thuật:
-Hình ảnh thơ gần gũi, chọn lọc, tinh tế
– Bút pháp lấy động tả tĩnh, tả cảnh ngụ tình
– Sử dụng ngôn từ tinh tế (cách gieo vần “eo”)
b, Nội dung:
-Vẽ nên một bức tranh thu mang đặc trưng của mùa thu nơi đồng bằng Bắc Bộ
– Thể hiện tâm hồn đáng quý của thi nhân: là một con người yêu thiên nhiên, yêu đất nước
III, Kết bài: tóm tắt lại nội dung, nêu cảm nghĩ bản thân
Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu 3
1.1 Mở bài
Cách 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+Tác giả: Nguyễn Khuyến quê ở Nam Định, nhưng lớn lên và sinh sống chủ yếu ở Yên Đổ, tỉnh Hà Nam, chính vì vậy mà nhà thơ còn có một tên gọi khác là “Tam Nguyên Yên Đổ”. Xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo, từng đỗ đạt và làm quan trong triều 10 năm.
Ông là người tài năng và có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân, thêm vào đó là tình yêu quê hương, đất nước, con người. Trong thời gian sống tại quê nhà ở ẩn, ông đã sáng tác rất nhiều và có đóng góp to lớn trong nền văn học dân tộc đặc biệt là mảng thơ Nôm.
Nội dung chính trong thơ của ông chủ yếu thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm gia đình, bạn bè, phản ánh chân thực cuộc sống của những người dân nghèo khổ. Ngòi bút của ông đồng thời cũng châm biếm, đả kích thực dân và tầng lớp thống trị thời bấy giờ.
+Tác phẩm: “Câu cá mùa thu” nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, “Thu điếu”, “Thu ẩm”, “Thu vịnh”, thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước, tâm trạng của nhà nho trước thời thế.
Cách 2: Đi từ đề tài mùa thu để dẫn dắt vào bài thơ có cùng chủ đề “Câu cá mùa thu”.
1.2 Thân bài
*6 câu thơ đầu: Bức tranh mùa thu làng quê
Hai câu đề:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
-Khung cảnh mở đầu cho bức tranh thu là hình ảnh “ao thu”, “chiếc thuyền câu”. Đây là những hình ảnh bình dị, thân thuộc với làng quê Việt Nam.
-Không gian thu mở ra không hề rộng lớn, bao la, mà thu hẹp lại trong điểm nhìn chiếc thuyền câu và cái ao làng. Cảnh vật hiện lên có chút đìu hiu, nhỏ bé, lạnh lẽo.
Hai câu thực:
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-Điểm nhìn của tác giả đã thay đổi từ mặt ao sang làn sóng khẽ gợn, từ chiếc thuyền câu lên một tầm nhìn cao hơn “lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
-Đường nét của chuyển động nhẹ nhàng “hơi gợn tí”, “khẽ đưa vèo” càng gợi lên sự tĩnh lặng của cảnh vật mùa thu.
=> nghệ thuật lấy động tả tĩnh: sự chuyển động của cảnh vật càng gợi ra sự tĩnh lặng của không gian.
Hai câu luận:
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
-Điểm nhìn cảnh vật đã chuyển lên cao hơn “tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt”, nhìn ra xa hơn “ngõ trúc quanh co”.
- “khách vắng teo”: câu thơ gợi ra thực tại cuộc sống ở ẩn của Nguyễn Khuyến. Ngày trước khi còn làm quan thì ngày ngày người ra kẻ vào tấp nập, nhưng nay thì đến một người đến thăm nhà cũng hiếm hoi.
=> Không gian yên ắng, vắng tiếng người, cảnh vật gần như có sự im lặng tuyệt đối.
*Hai câu thơ cuối: Tình thơ, tình đời của tác giả
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”
-Hình ảnh nhà thơ xuất hiện với nét miêu tả “tựa gối buông cần”, gợi lên sự chờ đợi mòn mỏi. Những tưởng nhà thơ đang chăm chú vào thú vui tao nhã của bậc tao nhân mặc khách, nhưng đến câu thơ cuối, người đọc mới vỡ ra cái tình ẩn chứa trong tâm trạng ấy.
- “Cá đâu đớp động dưới chân bèo”: Chỉ một tiếng cá đớp mồi cũng khiến thi sĩ giật mình. Một người đi câu nhưng lại không chăm chú vào con mồi. Câu thơ tiếp tục sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh gợi lên bức tranh yên ả, vắng lặng.
-Phải chăng trong tâm hồn người thi sĩ vẫn còn nặng lòng với đất nước, vẫn quan tâm chuyện thế sự, ưu sầu một nỗi lo nước nhà.
=>hai câu thơ đã thể hiện tình yêu nước thầm kín, sâu sắc của nhà thơ.
1.3 Kết bài
-Tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:
+Nội dung: Vẻ đẹp tĩnh lặng của bức tranh thu hiện lên qua ngòi bút tài hoa của tác giả. Ta thấy được tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước sâu nặng của người thi sĩ.
+Nghệ thuật: Lấy động tả tĩnh, sử dụng từ láy, nhiều động từ giàu sức gợi, vận dụng nghệ thuật đối một cách tài tình, cách gieo vần độc đáo.
-Khẳng định lại giá trị của bài thơ: Bài thơ xứng đáng là một trong những bài thơ thu hay nhất, vẫn còn vẹn nguyên giá trị dù cho dòng thời gian vẫn không ngừng chảy trôi.
Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu hay nhất 4
I. Mở bài:
Giới thiệu bài thơ "Thu điếu" và tác giả Nguyễn Khuyến.
Có thể dẫn dắt từ đề tài mùa thu trong thi ca hoặc từ chùm ba bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến
Nguyến Khuyến là "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam" bởi lẽ trong thơ ông luôn hiện hữu những gì rất đỗi giản dị, thân quen của làng quê Việt. Nhắc đến Nguyễn Khuyến, chẳng thể nào bỏ qua chùm ba bài thơ Thu nổi tiếng, trong đó có lẽ "Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam” (Xuân Diệu).
II. Thân bài:
1. Nội dung
a. Hai câu đề:
"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo/ Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo"
Bài thơ mở ra với hình ảnh ao thu và chiếc thuyền câu hiện ra như một điểm nhấn trên bức tranh sinh động
Ao thu là hình ảnh gần gũi, quen thuộc, bình dị với làng quê và con người Việt Nam
Hai chữ "lạnh lẽo" gợi ra một không gian mùa thu rất đặc trưng với những cơn gió heo may se lạnh
Tính từ "trong veo" mở ra trước mắt người đọc một hình ảnh ao nước yên tĩnh, bình lặng, nó như chứa đựng cả cái se lạnh của heo may, cái trong mát của không khí, làn nước trong trẻo có thể nhìn thấy tận đáy, có thể soi chiếu in hình cả bầu trời thu
Qua hơi lạnh và vẻ đẹp của ao nước mà ta thấy cả khi trời thanh sơ, dịu nhẹ, không có cái ồn ào, rực rỡ của mùa hè đã đi qua
Bút pháp hoạ vân hiển nguyệt tài tình, mới chỉ nói về nước thu mà ta đã thấy cả trời thu, gió thu, khí thu trong đó
Người đi câu không ngồi trên bờ mà trên con thuyền nhỏ để buông câu và mở ra góc nhìn
Chiếc thuyền bé vừa để phù hợp với cái áo nhỏ, mà "bé tẻo teo" lại vừa thể hiện sự bình lặng đầy hoà hợp
Không gian mùa thu làm nên một bức tranh rất đỗi thân thương của làng cảnh Việt Nam tuy đẹp song lại đầy suy tư trầm mặc
b. Hai câu thực:
Sự yên tĩnh gợi lên trong hai câu thơ đầu dường như bị phá vỡ bởi sự xáo động của cảnh vật, bởi sự chuyển động của sóng nước mùa thu
Sóng nước được tạo hình qua hai thanh trắc: "Sóng nước theo làn hơi gợn tí"
Chữ "biếc" gợi lên màu xanh của sóng nước - màu xanh trong và sáng rất điển hình của mùa thu, phản chiếu sắc cây, màu trời
"Theo làn hơi gợn tí": những con sóng nhỏ chuyển động nhờ những cơn gió nhẹ, lăn tăn chạy dài trên mặt ao
Hình ảnh "lá vàng" cũng là một hình ảnh không thể thiếu khi miêu tả mùa thu trong thơ ca từ cổ chí kim
Sắc vàng mang vẻ đẹp thanh tân, trong trẻo, tươi mát
"Khẽ đưa vèo" : chuyển động nhanh và vô cùng khẽ khàng, dường như là không thể gây ra tiếng động
Hai câu thơ có cấu trúc tương xứng, đều khắc hoạ những chuyển động rất nhỏ trong không gian
Mượn chuyển động nhẹ nhàng của những con sóng và chiếc lá vàng, hai câu thơ thể hiện sự yên ả, vắng lặng của không gian, vừa thể hiện được sự quan sát tế vi ở người ngắm cảnh
c. Hai câu luận:
"Xanh ngắt": vừa xanh, vừa cao, sâu thẳm, liền một khối, là màu xanh rất đặc thù trong thơ thu Nguyễn Khuyến
Người ngắm nhìn như rơi vào cảm giác vời vợi lâng lâng
Tầng mây "lơ lửng" : nhẹ và xốp, như đọng lại giữa tầng không, hợp vào một khối xanh, càng tôn thêm sắc xanh và độ sâu của trời
"Trúc": hình ảnh thân thuộc với làng quê Việt, biểu tượng cho cái đẹp giản dị mà thanh khiết, dù không cao nhưng luôn mọc thẳng, giống như cái tâm của những bậc nho già, của người quân tử, của kẻ sĩ đương thời
Câu thơ thứ 6 mang tính tả thực, gợi lên hình ảnh ngõ trúc quanh co, ngoằn ngoèo, vắng lặng
Sự tĩnh lặng khi kết hợp với không gian thu ở những câu thơ trước đó được đẩy lên đến tuyệt đối, dù có sự xuất hiện của con người ở đây thì cũng sẽ bị hút vào sự tĩnh lặng bao trùm
Cảnh đẹp tĩnh lặng mà đượm buồn dễ khiến đưa con người ta chìm sâu vào những suy tư, gợi mở một cõi lòng yên tĩnh
d. Hai câu kết:
Hai câu kết có sự xuất hiện trực tiếp của chủ thể
"Buông cần": dường như người đi câu không hề quan tâm đến chuyện đi câu, người trí sĩ chỉ muốn thu mình lại trong cái cô tịch của làng quê
"Cá đâu đớp động dưới chân bèo": câu thơ có hai cách hiểu
Cách thứ nhất: chữ "đâu" là từ phủ định, nghĩa là không có cá
Cách thứ hai: chữ "đâu" có nghĩa là đâu đó
Tín hiệu âm thanh dường như mỏng manh, xã vời khó xác định
Rõ ràng, người đi câu chẳng hề quan tâm đến chuyện câu cá, mà chỉ hoà mình vào nỗi trầm lắng ưu tư
Đặt vào trong hoàn cảnh sáng tác, ta có thể thấy nỗi lòng ấy của thi nhân hướng về quê hương,dân tộc, một lòng thiết tha mà thầm lặng
2. Nghệ thuật:
Bút pháp độc đáo: lấy hình tả tiếng, hoạ mây nẩy trăng, lấy điểm tả diện, chấm phá
Thi liệu đặc trưng của mùa thu và giản dị, gần gũi với làng cảnh Việt Nam
Sự kết hợp màu sắc tinh tế, khéo léo vẽ nên bức tranh thu thanh nhã và tươi sáng lại vô cùng giàu cảm xúc.
III. Kết bài:
Nêu cảm nhận chung về vẻ đẹp và đóng góp của bài thơ
Nguyễn Khuyến yêu thiên nhiên mùa thu, yêu cảnh sắc đồng quê với tất cả tình quê nồng hậu. Đọc " Thu điếu" chúng ta yêu thêm mùa thu quê hương, yêu thêm xóm thôn đồng nội, đất nước. Bài thơ đã góp một phần vào đề tài mùa thu trong thi ca dân tộc nói riêng, trong dòng chảy của văn học Việt Nam nói chung và đưa Nguyễn Khuyến trở "nhà thơ của làng cảnh Việt Nam"
Dàn ý phân tích bài thơ Câu cá mùa thu 5
I. Mở bài: giới thiệu bài thơ Câu cá mùa thu
Ví dụ
Việt Nam ta có rất nhiều nhà thơ, mỗi nhà thơ đều có một đặc điểm riêng biệt, nhà thơ mà tôi thích nhất là Nguyễn Khuyến. Nguyễn Khuyến là một người rất thông minh, giỏi gian, ông đỗ rất nhiều kì thi. Bên cạnh đó ông còn được biết đến với nhiều tác phẩm văn học đặc sắc, có rất nhiều tác phẩm được đưa vào chương trình học đó là bài Bạn đến chơi nhà. Bên cạnh bài Bạn đến chơi nhà còn có bài Câu cá mùa thu, bài thơ nói về mùa thu, vẻ đẹp của mùa thu.
II. Thân bài: phân tích bài thơ Câu cá mùa thu
1. Hai câu đề “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Ao thu là một hình ảnh rất gần gũi với cuộc sống thường ngày, cũng với thời tiết se lạnh và dòng nước trong veo
Cảnh sắc màu thu ở vùng quê được thể hiện qua hai câu thơ
2. Hai câu thực “Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".
Hình ảnh sóng biếc gợn tí và hình ảnh lá vàng kkex, cảm giác như những hình ảnh rất nhỏ bé
Không gian tĩnh lặng của mùa thu được tăng dần so với câu trước
Tâm hồn rất nhậy cảm, tinh tế của tác giả
3. Hai câu luận Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".
Sự êm đềm nhẹ nhàng
Cảm giác mông lung huyền ảo
Cảnh buồn, tĩnh mịch, lòng người nặng trĩu, luẩn quẩn không lối thoát
4. Hai câu kết "Tựa gối ôm cần lâu chẳng được, Cá đâu đớp động dưới chân bèo"
Một bức tranh thiên nhiên hài hòa
Ném mọi tâm tư không vươn vấn tới thế, thói đời
III. Kết bài: nêu cảm nhận của em về bài thơ Câu cá mùa thu