Lập dàn ý phân tích tác phẩm Chí Phèo hay nhất (20 dàn ý)

Dàn ý phân tích Quá trình tha hóa của Chí Phèo 1

I. Mở bài

Giới thiệu về Chí Phèo và Quá trình tha hóa của Chí Phèo.

Ví dụ:

Chí Phèo là một nhân vật chính trong truyện của Nam Cao, một nhân vật thể hiện cho công lý, cho sự tha hóa của con người. Chí Phèo từ một con người tốt đã trở nên xấu xa, bỉ ổi, lí do đó là vì đâu. Nhân vật này đã khiến cho người đọc có những cảm nhận sâu sắc về con người, về cuộc sống của con người lúc bấy giờ. Chúng ta cùng đi tìm hiểu tác phẩm Chí Phèo để hiểu rõ hơn về quá trình tha hóa của Chí Phèo.

II. Thân bài

Nghị luận về quá trình tha hóa của Chí Phèo.

1. Chí Phèo, một người nông dân lương thiện

Là một đứa trẻ mồ côi, bị bỏ rơi bên đường.

+ Từ nhỏ sống với Bá Kiến, Chí phèo rất hiền lành và chịu khó.

+ Con người có lòng tự trọng.

+ Ước mơ nhỏ nhoi, một hạnh phúc đơn giản.

2. Chí Phèo, một tên lưu manh, một con quỹ dữ của làng Vũ Đại

+ Chí Phèo bị Bá Kiến đẩy vào tù của thực dân.

+ Nhà tù đã làm cho sự hiền lành, chịu khó trong Chí Phèo trở nên thoái hóa, trở thành một con người khác.

3. Chí Phèo sinh ra là người nhưng số phận không thể làm người

+ Chí Phèo gặp Thị Nở, người làm thay đổi suy nghĩ trong cuộc đời hắn.

+ Chí Phèo muốn có một cuộc sống bình dị, một hạnh phúc nhỏ nhoi nhưng giờ đã quá muộn.

+ Chí Phèo đã bị những lời của cô Thị Nở làm tổn thương.

4. Đánh giá quá trình tha hoá của Chí Phèo

+ Có nguyên nhân rõ ràng.

+ Có sự logic và diễn ra đúng hiện thực.

III. Kết bài

Nêu cảm nhận của em về Quá trình tha hóa của Chí Phèo.

Ví dụ:

Quá trình tha hóa của Chí Phèo thể hiện sự phẫn nộ sâu sắc của tác giả với chế độ xã hội cũ xưa, một xã hội mục nát, tha hóa,.

Dàn ý phân tích Quá trình tha hóa của Chí Phèo 2

I. Mở bài

- Đôi nét về tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo.

- Trong tác phẩm, quá trình bị tha hóa của Chí Phèo từ một nông dân hiền lành, chất phác thành con người tha hóa cả tâm hồn lẫn ngoại hình, mặc dù vậy anh vẫn còn nhân tính được ngòi bút Nam Cao tập trung khắc họa một cách chân thực và rõ nét.

II. Thân bài

1. Sơ lược về nhân vật Chí Phèo - một nông dân hiền lành, chất phác

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có.

- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:

+ Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống làm ăn chân chính.

+ Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, cày thuê cuốc mướn Chí Phèo là một người lương thiện.

+ Có lòng tự trọng: Bà ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân, Chí cảm thấy nhục. Là người có ý thức về nhân phẩm.

2. Quá trình bị tha hóa về cả tâm hồn lẫn ngoại hình

- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:

+ Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

+ Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.

- Hậu quả của những ngày ở tù:

+ Hình dạng: “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm”.

S tha hóa v nhân hình.

+ Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến.

S tha hóa v nhân tính.

- Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù Chí mc mưu, tr thành tay sai cho Bá Kiến.

Chí đã bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình ảnh người nông dân bị đè nén đến cùng cực.

3. Tuy vậy Chí Phèo vẫn còn nhân tính.

- Nhân tính: Tính người.

- Chí Phèo vẫn còn tình người, tính người sau cuộc gặp gỡ và mấy ngày chung sống ngắn ngủi với Thị Nở.

- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, nhân tính của Chí Phèo quay trở lại.

+ Bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài.

+ Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”.

+ Cảm thấy “sợ rượu” du hiu ca s thc tnh rõ ràng nht.

+ Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…

+ Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc.

Cuc gp vi Th đã làm Chí Phèo thc s tnh táo sau nhng cơn say trin miên.

- Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng.

- Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”.

Gp Th N, Chí Phèo đã tri qua nhng cm xúc chưa h có trong đời, đã thc s tnh để yêu, để hi vng, để mong ước.

- Ngay cả khi bị từ chối, chính bởi Chí Phèo còn nhân tính, còn nhân tính để đau đớn, tuyệt vọng cho số phận mình:

+ Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị Nở, nói vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn: Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”.

Mong mun tr v làm người lương thin không còn na, Chí đau đớn, tuyt vng.

+ Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.

+ Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến và nói thẳng với Bá Kiến: Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình.

+ Câu hỏi: “Ai cho tao lương thiện”: thể hiện sự ý thức trỗi dậy mạnh mẽ nhất của nhân tính nhưng cũng là đau đớn nhất, Chí Phèo nhận ra rằng mình mong muốn trở về thành người lương thiện nhưng không thể nào được nữa.

III. Kết bài

- Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện quá trình bị tha hóa và nhưng nhân tính vẫn còn của Chí Phèo: nghệ thuật khắc họa tâm lí, bút pháp hiện thực…

- Liên hệ trình bày cảm nhận bản thân.

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo 3

a. Mở bài

Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo và nhà văn Nam Cao.

Dẫn dắt vào vấn đề cần phân tích.

b. Thân bài

Khái quát chung

Xuất xứ: Nam cao đặt tên cho tác phẩm này là Cái lò gạch cũ, 1941 đổi lại là Đôi lứa xứng đôi, 1945 sửa lại là Chí Phèo, in trong tập Luống cày.

- Tóm tắt:

- Đề tài và ý nghĩa nhan đề

- Đề tài: Viết về người nông dân nghèo trước CMT8.

- Nhan đề:

Nhan đề đầu tiên: Cái lò gạch cũ (nhan đề giản dị, có ý nghĩa, nơi lần đầu tiên phát hiện ra Chí, nơi Chí bị bỏ rơi, qui luật hiện tượng Chí Phèo...).

Nhan đề thứ hai: Đôi lứa xứng đôi khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới, Hà Nội, 1941), nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi, chủ yếu tạo sự tò mò và làm cho sách bán chạy.

Nhan đề thứ ba: Chí Phèo do chính Nam Cao thay đổi khi in truyện ngắn này vào tập Luống Cày năm 1946. Ông lấy tên nhân vật trung tâm để đặt tên truyện.

Chủ đề: Qua số phận của nhân vật Chí Phèo, nhà văn Nam Cao đã lên án sâu sắc xã hội tàn bạo, chà đạp lên nhân phẩm con người đồng thời thể hiện tình thương yêu sâu sắc và niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.

- Phân tích

Nhân vật Chí Phèo

+ Quá trình tha hóa trước khi gặp Thị Nở

Trước khi vào tù:

Là con người bất hạnh: “... trần truồng và xám ngắt.. bên cái lò gạch bỏ không, người làng nuôi, bị Bá Kiến ghen đẩy vào tù...”

Là con người lương thiện: Hắn cảm thấy nhục khi bà ba kêu hắn bóp chân, mà cứ bóp lên trên nữa, hắn từng ao ước “... ao ước có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải...”

Sau khi ra tù:

Biến dạng nhân hình: “... cái đầu trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt đen cơng cơng, hai mắt gườm gườm, cái ngực phanh đầy nét chạm trỗ...”

Biến dạng nhân tính: uống rượu say khướt, đánh nhau, rạch mặt ăn vạ, làm tan nát biết bao nhiêu gia đình...

--> Chính nhà tù thực dân phong kiến là nguyên nhân dẫn đến sự tha hóa về nhân hình lẫn nhân tính của Chí Phèo

Ý nghĩa tiếng chửi Chí Phèo:

Về nội dung: Khao khát muốn giao tiếp với mọi người nhưng bị xã hội cự tuyệt.

Về nghệ thuật: Tạo tâm thế tò mò cho người tiếp nhận.

Là con người lương thin b xã hi tha hóa thành qu d, b loi ra khi xã hội con người.

+ Qúa trình muốn trở thành người lương thiện sau khi gặp Thị Nở

Thức tỉnh lương tâm

Đến với Thị Nở bằng bản năng: ăn nằm với nhau... ngủ say dưới trăng.

Nhớ lại quá khứ: “hắn ao ước có một gia đình nhỏ.

Ý thức được hoàn cảnh bản thân: “... già mà vẫn còn cô độc, cái dốc bên kia của đời...”

Phục thiện: “... muốn làm hòa với mọi người”.

T qu d, thc tnh lương tâm thành người lương thin.

Ý nghĩa bát cháo hành

Thể hiện tình thương của Thị Nở dành cho Chí Phèo.

Là ngọn lửa nhen nhóm cho tính thiện bị vùi tắt bấy lâu nay trong con người Chí. Giúp Chí quay trở về con đường hoàn lương.

Tình cảm nhân đạo của nhà văn.

Thể hiện tài năng miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao.

Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở thành người lương thiện.

Bà cô Thị Nở ngăn cản mối tình Chí-Thị: “... ai lại đi lấy thằng Chí Phèo...”

Đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện: đâm Bá Kiến rồi tự sát.

Định kiến xã hội đối với Chí Phèo: “Thằng nào chứ thằng ấy chết thì không ai tiếc... tre già măng mọc, thằng ấy chết còn thằng khác...”

Hình tượng nhân vật Bá Kiến

Tàn bạo, quỷ quyệt, lọc lõi.

Chính sách thống trị: mềm nắn rắn buông, dùng thằng đầu bò trị thằng đầu bò, nắm thằng có tóc chứ ai nắm thằng trọc đầu..

Nhân cách ti tiện, bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông, độc ác.

--> Điển hình cho loại địa chủ cường hào ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng.

Những đặc sắc nghệ thuật tác phẩm

Ngôi kể: Ngôi thứ ba đảm bảo tính khách quan, tạo cảm giác chân thật của câu chuyện.

Cấu trúc đối thoại làm cho tác phẩm có cái nhìn đa giọng điệu, đa điểm nhìn.

Giọng điệu: đa giọng điệu.
Đối lập, tương phản giữa các kiểu người, các tính cách sống.

Xây dựng nhân vật điển hình.

Kết cấu truyện: kết cấu vòng tròn, hiện tượng Chí Phèo tiếp tục được lặp lại ở làng Vũ Đại

c. Kết bài

Nêu nhận xét, đánh giá chung về truyện ngắn Chí Phèo

Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo 4

I. Mở bài

- Vài nét tiêu biểu về tác giả Nam Cao: Ông được xem là đại diện xuất sắc nhất của văn học hiện thực ở chặng đường phát triển cuối cùng của khuynh hướng này

- Giới thiệu tác phẩm Chí Phèo: Truyện ngắn kết tinh thành công của Nam Cao trên đề tài nông thôn, nông dân và là một kiệt tác trong nền văn xuôi trước cách mạng

II. Thân bài

1. Làng Vũ Đại - không gian nghệ thuật của truyện ngắn

- Đây chính là không gian nghệ thuật của truyện bởi toàn bộ những chuyện của Chí Phèo đều diễn ra tại đây

- Mâu thuẫn giai cấp gây gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tối tăm , ngột ngạt.

- Đời sống của người nông dân vô cùng khổ cực bị đẩy vào đường cùng không lối thoát, bị tha hóa.

Không gian ngh thut làm cơ s đi sâu khai thác hình tượng nhân vt, đồng thi thy được giá tr hin thc, nhân đạo ca tác phm

2. Nhân vật Bá Kiến

- Tiếng cười Tào Tháo, mềm nắn rắn buông, dùng đầu bò trị đầu bò… Xo quyt, gian hùng, th đon

- Nhân cách ti tiện bỉ ổi, dâm đãng, ghen tuông và độc ác

Đin hình cho loi địa ch cường hào nông thôn Vit Nam trước cách mng

3. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

a. Sự xuất hiện của nhân vật

- Hắn vừa đi vừa chửi...: sự xuất hiện tự nhiên

- Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên: Kẻ lưu manh cứ rượu vào là chửi nhưng đằng sau đó thấy Chí Phèo mong muốn được coi là người bình thường

b. Lai lịch, cuộc đời Chí Phèo trước khi ở tù

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa

- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:

    + Là một con người lương thiện làm ăn chân chính với ước mơ giản dị và có lòng tự trọng

c. Sự biên đổi của Chí Phèo sau khi ra tù

- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:

    + Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn.

    + Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành lưu manh, có tính cách méo mó và quái dị.

- Hậu quả của những ngày ở tù:

    + Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ Chí Phèo đđánh mất nhân hình.

    + Nhân tính: triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến Chí Phèo đđánh mất nhân tính.

 Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù Chí mc mưu, tr thành tay sai cho Ba Kiến

Chí đã b cướp đi c nhân hình ln nhân tính

d. Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở

- Tình yêu thương của Thị Nở đã đánh thức bản chất lương thiện của Chí Phèo.

    + Về nhận thức: Nhận biết được mọi âm thanh trong cuộc sống.

    + Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc

    + Về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hòa với mọi người.

- Hình ảnh bát cháo hành là hình ảnh độc đáo, chân thật và giàu ý nghĩa: lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng Chí được ăn trong tình yêu thương và hạnh phúc.

Chí Phèo đã hoàn toàn thức tỉnh

e. Bi kịch bị cự tuyệt

- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho Thị lấy Chí Phèo định kiến của xã hội .

- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:

    + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên trước thái độ của Thị Nở

    + Sau Chí hiểu ra mọi việc: xách dao đên nhà Bá Kiến đâm chết Bá Kiến và tự sát.

Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.

4. Đặc sắc nghệ thuật

- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, lôgic.

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

III. Kết bài

- Khẳng định lại những nét tiêu biểu nhất về mặt nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Chí Phèo

- Với tác phẩm này, nam Cao đã tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân nửa phong kiến và đồng thời trân trọng, phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng chừng học đã biến thành quỷ dữ

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo 5

1. Mở bài:

- Giới thiệu Nam Cao: là một nhà văn hiện thực xuất sắc trong giai đoạn văn học 1930 - 1945.

- Giới tiệu chung về truyện ngắn Chí Phèo: Truyện ngắn kết tinh thành công của Nam Cao trên đề tài nông thôn, nông dân và là một kiệt tác trong nền văn xuôi trước cách mạng.

2. Thân bài:

a. Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo:

- Tiếng chửi mở đầu tác phẩm một cách bất ngờ: Đây cũng là cách giới thiệu nhân vật một cách ấn tượng.

- Đây là tiếng chửi của một kẻ say rượu có vẻ vu vơ mơ hồ. Nhưng thật ra rất tỉnh táo. Hình như anh ta mượn rượu để chửi đời. Tiếng chửi rất văn vẻ có thứ tự: Chửi trời, chửi đời, cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí. Đối tượng vì thế đã được xác định: Cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo.

- Lời trần thuật nửa trực tiếp rất độc đáo.

- Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí.

b. Nhân vật Chí Phèo:

* Trước khi đi ở tù

- Người nông dân lương thiện:

+ Sinh ra tội nghiệp, không cha không mẹ, sống và làm thuê cho nhiều người.

+ Lớn lên làm canh điền cho Bá Kiến.

+ Hiền lành, từng “ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải..”

 => Con người lao động nghèo khổ đáng thương, hiền lành.

 - Khi bóp chân cho bà Ba: Thấy nhục chứ yêu đương gì, run run sợ hãi, uất ức chịu đựng.  

=> Con người luôn ý thức được nhân phẩm, có lòng tự trọng và nhẫn nhịn trong thân phận tôi đòi, đáng thương.

* Khi ở tù về: Khác hẳn cả về thể xác và tâm hồn

· Mối quan hệ giữa bá Kiến - Chí Phèo:

- Chí là người nông dân hiền lành, lương thiện đã bị bá Kiến hãm hại đẩy vào tù, sau khi ở tù ra Chí hoàn toàn thay đổi cả về ngoại hình lẫn nhân tính.

+ Ngoại hình: “Cái đầu ….gớm chết”, trên mặt thì đầy những nét lằn ngang lằn dọc (kết quả của những lần rạch mặt ăn vạ).

+ Nhân tính:  Hắn vừa đi vừa chửi, về hôm trước hôm sau lại ra chợ uống rượu với thịt chó từ sáng sớm đến chiều tối, sống triền miên trong vô thức từ cơn say này đến cơn say khác, làm tay sai đắc lực cho bá Kiến và trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại => Chí đã bị vứt  bên lề cuộc sống.

- Chí Phèo 3 lần đến nhà bá Kiến, lần nào cũng mang theo hung khí (vỏ chai hoặc con dao) => Bá Kiến là nguyên nhân của sự tha hoá, nỗi đau bị từ chối quyền làm người và bi kịch của Chí.

· Mối quan hệ Thị Nở và Chí Phèo: Là quan hệ trực tiếp thể hiện phần nhân tính chìm khuất cũng như bi kịch bị từ chối quyền làm người của Chí.

 - Sự xuất hiện của Thị Nở có một ý nghĩa khá đặc biệt trong việc thể hiện số phận, tính cách nhân vật Chí.

+ Dưới mắt người dân làng Vũ Đại, thị Nở nghèo, xấu, dở hơi, là dòng dõi của nhà “có ma hủi”. Nhưng với Chí thì thị Nở là người “có duyên”. Bởi vì thị không chỉ là người mà còn là ước mơ hạnh phúc của Chí, thị đã giúp Chí phát hiện lại chính mình.

+ Nhưng thị cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí. Nghèo xấu, dở hơi…thế mà Chí vẫn không “xứng đôi” với thị => Tô đậm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận Chí.

· Việc gặp Thị Nở như một bước ngoặc trong cuộc đời Chí. Tình yêu của Thị Nở dành cho Chí đã thức tỉnh linh hồn của Chí, kéo Chí từ thú vật trở lại làm người

- Chí có sự thay đổi về tâm lí:

+ Hắn thấy hằn già mà vẫn cô độc.

+  Đói rét, bệnh tật hắn có thể chịu được nhưng hắn sợ nhất là sự cô độc.

- Chí cảm nhận được âm vang cuộc sống chung quanh mình:

+ Tiếng chim hót trong lành buổi sáng.

+ Tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá ven sông.

+ Tiếng người cười nói đi chợ về.

- Chí hồi tưởng về quá khứ và hi vọng trong tương lai.

+ Có một thời hắn mơ ước có cuộc sống gia đình “Chồng cày thuê…làm”.

+ Thị sẽ mở đường cho Chí trở lại cuộc sống lương thiện.

· Khi bị thị Nở dứt tình thì tâm trạng của Chí có nhiều thay đổi: Chí ngạc nhiên sau đó Chí chợt hiểu. Quá trình diễn biến tâm lí đầy phức tạp: thức tỉnh – hi vọng – thất vọng, đau đớn – phẫn uất – tuyệt vọng.

+ Chí thức tỉnh và muốn làm người lương thiện. Chí không thể đập phá, rạch mặt ăn vạ được nữa.

+ Nhưng ai cho Chí lương thiện.

+ Kẻ thù của Chí không phải một mình bá Kiến mà là cả xã hội đương thời thối nát và độc ác.

+ Dưới con mắt của mọi người, của xã hội ấy, Chí Phèo chỉ có thể là con quỷ dữ không thể là người. Vì thế một người tập trung tất cả cái xấu như thị Nở đã phũ phàng cự tuyệt chí.

+ Chí vô cùng đau đớn tuyệt vọng “ôm mặt khóc rưng rức”. Chí dùng dao đâm chết kẻ thù và tự sát. Chí đã chết trên ngưỡng cửa lương thiện => Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người.

c. Nhân vật Bá Kiến

- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.

- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giở giọng đường mật, gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhà uống nước, nhận họ hàng, giết gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồng bạc để về uống thuốc.

=> Bá Kiến vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biến Chí thành tay sai lợi hại.

=> Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, lọc lỏi.

- Là tên địa chủ dâm đãng, có thói ghen tuông thảm hại.

=> Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa có những nét riêng biệt sinh động.

=> Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.

d. Nhân vật Thị Nở

* Ngoại hình

- Miêu tả khách quan, trần trụi: một người “ngẩn ngơ như những người đần trong cổ tích và xấu ma chê quỷ hớn”

+ Ngẩn ngơ: hành động theo bản năng.

+ Xấu ma chê quỷ hờn: từng đường nét trên khuôn mặt không giống với những gì nên có trên khuôn mặt con người.

+ Đã vậy, Thị còn nghèo và nhà có mả hủi.

=> Thị khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi

* Nhân cách

- Là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người

+ Nam Cao xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở xấu ma chê quỷ hờn không phải để miệt thị mà nhằm làm nổi bật nội tâm đầy tình thương của Thị Nở

+ Sau cuộc gặp gỡ vào đêm định mệnh, Thị Nở dành sự quan tâm cho Chí Phèo

+ Thị Nở quan tâm đến Chí Phèo, nấu cháo hành cho Chí ăn khi hắn bị ốm. Bưng bát cháo hành thị Nở đưa cho “hắn thấy mắt mình hình như ươn ướt. Bởi vì lần này là lần thứ nhất hắn được một người đàn bà cho”

+ Chính thị Nở đã suy nghĩ về Chí Phèo: “Ôi sao mà hắn hiền, ai dám bảo đó là cái thằng Chí Phèo vẫn đập đầu, rạch mặt mà đâm chém người”  mt cái nhìn khác vi nhng cái nhìn ca người làng Vũ Đại

+ Tình cảm và sự quan tâm của Thị Nở với Chí Phèo đã như một liều thuốc chữa lành bao nhiêu “vết thương, vết rạch” để Chí Phèo quay trở lại thành một người với sự lương thiện trong căn tính.

=> Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt Chí

- Thị Nở còn là người có khát khao hạnh phúc gia đình

+ Thị Nở thích cuộc sống gia đình có vợ có chồng

+ Suy nghĩ rất nghiêm túc về mối quan hệ với Chí

+ Đối với Chí, cảm giác “ngượng ngượng mà thinh thích”

+ Bởi khát khao và suy nghĩ nghiêm túc về hạnh phúc gia đình nên Thị đã trở về xin phép bà cô và thái độ tức giận khi bà cô từ chối

- Là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo

+ Xây dựng nhân vật Thị Nở, Nam Cao muốn làm trọn vẹn thêm vấn đề trung tâm của tác phẩm: sự bi thảm trong bi kịch cuộc đời Chí Phèo

+ Ban đầu, Thị Nở và Chí Phèo đến với nhau chỉ bởi sự chung đụng về mặt thể xác

+ Sau đó, chính tình thương của Thị Nở đã làm thức dậy sự lương thiện vốn có trong Chí

+ Khi Thị Nở từ chối Chí, Chí Phèo từ chỗ khát khao và hạnh phúc đến tột cùng bị đẩy xuống tận cùng của nỗi tuyệt vọng đẩy Chí đến nhng hành động sau này: ung rượu, xách dao đi giết Bá Kiến và t sát

=> Thị Nở là nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của nhân vật chính: Chí Phèo

3. Kết bài:

- Cảm nhận về giá trị nội dung, nghệ thuật cũng như tài năng, tình cảm của Nam Cao.

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo 6

Mở bài:

-Giới thiệu tác giả, tác phẩm

2. Thân bài:

2.1. Hình tượng nhân vật Chí Phèo

Chí Phèo – người nông dân lương thiện

– Tuổi ấu thơ: Chí là

+ Đứa con hoang, bị bỏ rơi nơi cái lò gạch bỏ hoang

+ Lớn lên trong cảnh bơ vơ: không cha mẹ, không người thân, không tấc đất cắm dùi… sống tội nghiệp, vất vưởng, khốn cùng.

– Năm 20 tuổi: Chí làm canh điền cho lí Kiến

+Khoẻ mạnh, chịu khó, hiền lành như đất.

+Uớc mơ: có một gia đình nho nhỏ… – ước mơ hạnh phúc bình dị của người dân nghèo.

+Khi bóp chân cho bà Ba vợ lí Kiến: chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì,run run sợ hãi, uất ức chịu đựng ® con người có lòng tự trọng.

Chí Phèo – kẻ lưu manh, “con quỉ dữ”

– Nhân hình: Trông đặc như thằng săng đá: Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt thì đen mà cứ cơng   cơng, mắt gườm gườm, ngực đầy những nét chạm trổ rồng phượng – vằn ngang vằn dọc sẹo. Hai lần Nam Cao phải thốt lên “Trông gớm chết!”.

– Nhân tính:

+ Sống bất cần, không mơ ước, không suy nghĩ (không biết mình là ai, bao nhiêu tuổi, quá khứ của mình ra sao), không còn biết nhục như trước, tâm hồn Chí chai lì, trơ sạn vì tội ác. ® Nhà tù thực dân phong kiến đã hủy hoại tâm hồn Chí Phèo.

+ Hành động:

Phá phách cuộc sống yên vui của dân làng: Uống rượu say khướt, không trả tiền, còn định đốt quán, gây sự, chửi tục, đập đầu ăn vạ. (ý thức phản kháng liều lĩnh).

Hai lần đến nhà bá Kiến (xin tiền, xin đi ở tù).Lần thứ nhất: Ra tù, nơi đầu tiên Chí đến là nhà bá Kiến. Chí đến với bộ dạng say khướt, gọi tên tục của bá Kiến ra mà chửi. => Chí đến với ý định trả thù, đòi lại cuộc đời.

Kết quả: Chí đã bị bá Kiến mua chuộc dễ dàng.

Lần thứ hai: Chí Phèo đến nhà bá Kiến đòi đi ở tù, với lời đe dọa phải đâm chết dăm ba thằng… Kết quả: bá Kiến đã kích động, lợi dụng và sai Chí Phèo đi đòi nợ Đội Tảo.

+ Ngôn ngữ: Chí Phèo giao tiếp, đối thoại với cuộc đời bằng tiếng chửi (đoạn mở đầu truyện).

Chí Phèo chửi vì hắn say rượu. Hành động chửi đã thành qui luật thường kì: “Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.”

Phạm vi tiếng chửi hẹp dần: trời – đời – cảlàng Vũ Đại – cha đứa nào không chửi nhau với hắn – đứa chết mẹ nào đẻ ra hắn.

Ngôn ngữ trong đoạn truyện này là thứ ngôn ngữ nửa trực tiếp. Chúng ta bắt gặp ở đó cả lời của nhân vật, cả lời của dân làng Vũ Đại và cả lời của tác giả. Đáng chú ý là nhiều lúc, Nam Cao như nhập vào nhân vật để viết (Tức thật! Ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!…). Điều đó chứng tỏ nhà văn rất mực cảm thông, yêu thương, thấu hiểu nhân vật của mình

Chí Phèo – bi kịch của người sinh ra là người nhưng không được làm người

Cuộc gặp gỡ Chí Phèo – Thị Nở

Cuộc gặp gỡ với Thị Nở và sự yêu thương chăm sóc chân thành của thị đã đánh thức tính người trong Chí.

– Cảm nhận cuộc sống đời thường:

+ Phân biệt được ánh nắng bên ngoài và bóng tối trong lều (Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. (…) Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ.)

+ Nghe thấy những âm thanh bình dị: tiếng cười nói của người đi chợ, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá, tiếng chim hót.

+ Nhớ lại quá khứ xa xôi với ước mơ đời thường, giản dị (Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…).

+ Nghĩ đến hiện tại, cảm nhận sâu sắc tình cảnh cô độc của mình. (Tỉnh dậy hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. (…) Hắn đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời.).

+ Lo lắng cho tương lai cô độc, tuổi già, đau ốm (Chí Phèo hình như đã trông thấy trước tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.).

+ Tâm trạng xuyên suốt mọi suy nghĩ của Chí Phèo là tâm trạng buồn (lòng mơ hồ buồn, Chao ôi là buồn!, nao nao buồn, Buồn thay cho đời).

+ Một cách tự nhiên, suy nghĩ của Chí Phèo lại hướng về thị Nở, khi thị bước vào lều với bát cháo hành. Chí ngạc nhiên vì chưa bao giờ được ai tự nguyện cho cái gì cả, hắn muốn có thì toàn phải cướp giật.

+ Cảm động, mắt hình như ươn ướt. Tính người đã được hồi sinh ở Chí. Có thể nói lúc này Chí đã trở lại đúng bản chất của mình – anh canh diền lương thiện năm xưa.

+ Ăn năn, hối hận (Hắn thấy vừa vui vừa buồn. Và một cái gì nữa giống như là ăn năn.).

+ Có phần tủi phận khi Chí nghĩ Có ai nấu cho mà ăn đâu? […] Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”. Rồi hai tiếng “đàn bà” khiến hắn nhớ đến bà ba vợ bá Kiến… Không đơn thuần là sự hồi cố về quá khứ, lúc này nhớ về bà ba, trong Chí trở lại suy nghĩ chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì, điều đó chứng tỏ lòng tự trọng cũng đã sống lại trong hắn. 

+ Vui, khát khao được trở lại cuộc sống lương thiện, mong muốn sống chung cùng thị Nở – người đàn bà đích thực, đối lập với bà Ba vợ bá Kiến: thèm lương thiện, muốn làm hoà với mọi người biết bao, hi vọng thị sẽ mở đường cho hắn.

Bi kịch bị từ chối quyền làm người và kết cục bi thảm

* Bi kịch bị từ chối quyền làm người:

– Nhà văn đã để nhân vật có những khoảnh khắc tâm trạng thật khó quên:

+ Đầu tiên, Chí Phèo ngạc nhiên, thích chí trước cử chỉ tức giận của thị (Hắn thú vị quá, lắc lư cái đầu cười.).

+ Hiểu rõ sự thật, Chí ngẩn ra, sửng sốt, không nói nên lời (Hắn nghĩ ngợi một tí rồi hình như hiểu, hắn bỗng nhiên ngẩn người.).

+ Đuổi theo níu lại, nắm lấy tay thị và bị giúi đẩy, lăn khoèo xuống sân® bị từ chối quyết liệt.

+ Chí đau khổ, uống rượu. Nhưng càng uống hắn càng tỉnh, càng ý thức rõ về bi kịch cuộc đời mình.

+ Hắn thoảng thấy hơi cháo hành® Hơi cháo hành cứ lẫn cùng men rượu. Chi tiết này được nhắc lại nhiều lần, tô đậm những khát khao yêu thương và bi kịch của Chí.

+ Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Chí khóc vì bàng hoàng, vì đau đớn đến ê chề. Chỗ dựa cuối cùng để Chí có thể đứng vững trên hành trình trở lại cõi người giờ không còn nữa. Chưa khi nào Chí lại phải đối diện với bi kịch của mình như thế.

* Kết cục bi thảm:

– Trong khủng hoảng và bế tắc, Chí thấm thía hơn tội ác của kẻ đã cướp đi của mình cả bộ mặt và linh hồn con người Chí là bá Kiến. Chí Phèo dự định đến nhà thị Nở để trả thù (suy nghĩ của kẻ say) nhưng bước chân lại đưa đến nhà Bá Kiến (hành động của người tỉnh).

– Những câu nói của Chí trước mặt bá Kiến (những câu nói cuối cùng) chủ yếu được diễn đạt dưới hình thức câu hỏi và cảm thán tâm trạng cực kì phẫn uất và bế tắc của Chí Phèo trước kẻ thù, thể hiện bản chất người tốt đẹp, hướng thiện của con quỉ làng Vũ Đại, thể hiện bi kịch đỉnh điểm của Chí.

– Hành động đâm bá Kiến và tự kết liễu đời mình:

+ Giết bá Kiến là hành động tất yếu của Chí. Muốn trả thù kẻ đã tàn hại cuộc đời mình, muốn đòi lại bản chất lương thiện của mình.

+ Hành động tự vẫn của Chí Phèo cũng là hành động tất yếu. Chí không thể trở lại làm người lương thiện được nữa vì làng Vũ Đại không một ai rộng lòng dang tay đón hắn trở về. Nhưng lựa chọn cái chết, tức là Chí Phèo đã được sống, được trở lại nguyên vẹn với bản chất lương thiện trong con người mình

– Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo:

+ Đó là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống vùng lên, tuy manh động, tự phát, liều lĩnh, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động lưu manh.

+ Cái chết của Chí đáng thương, là lời tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa, đẩy họ tới cái chết bi thảm. Xã hội ấy không có chỗ cho người lầm lạc trở về cuộc sống lương thiện.

+ Thể hiện quan niệm hiện thực nhạy bén của Nam Cao: tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam hết sức gay gắt, quyết liệt, không thể xoa dịu được, chỉ có thể được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.

– Môi trường sống thiếu tình thương của làng Vũ Đại đã đẩy Chí Phèo dấn sâu vào con đường lưu manh hóa. Cánh cửa tình thương duy nhất – thị Nở, vừa hé mở đã đóng sập lại, Chí Phèo bị cự tuyệt hoàn toàn và sự bế tắc đã lên đến đỉnh điểm, dẫn tới sự bừng ngộ ngẫu nhiên mà tất yếu, dẫn tới kết cục bi thảm. ® Môi trường sống có thể cứu vớt/vùi lấp con người.

– Chí Phèo không phải là hiện tượng cá biệt mà là hình tượng điển hình có tính phổ biến trong xã hội bấy giờ.

2.2. Giá trị của tác phẩm

Giá trị hiện thực

Thông qua cuộc đời, số phận của Chí Phèo, Nam Cao đã phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hoá, mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương.

Giá trị nhân đạo

– Bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục.

– Phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ.

– Niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.

=> Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ

3. Kết bài

Tổng kết về nội dung và nghệ thuật

* Nội dung

Tố cáo mạnh mẽ xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã cướp đi cả nhân hình và nhân tính của người nông dân lương thiện đồng thời nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của con người ngay cả khi tưởng như họ đã bị biến thành quỉ dữ.

* Nghệ thuật

– Xây dựng nhân vật điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.

– Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng lại rất chặt chẽ, logic.

– Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hoá giàu kịch tính.

– Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại vừa gần gũi, tự nhiên; giọng điệu đan xen biến hoá, trần thuật linh hoạt.

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo để làm rõ giá trị nhân đạo 7

DÀN Ý CHI TIẾT

I. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm

1. Giới thiệu khái quát về Nam Cao (1915 - 1951)

2. Hoàn cảnh, xuất xứ của "Chí Phèo"

3. “Chí Phèo” trở thành một kiệt tác chính là nhờ ở giá trị nhân đạo vừa sâu sắc, vừa độc đáo, mới mẻ của tác phẩm.

II. Giải thích khái niệm

Giá trị nhân đạo là giá trị cơ bản nhất của tác phẩm văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc đối với nỗi khổ đau của con người, sự nâng niu, trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người; đồng thời tác phẩm cũng đã đứng về phía các nạn nhân mà lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên hạnh phúc, quyền sống và phẩm giá của con người.

III. Giá trị nhân đạo trong tác phẩm “Chí Phèo”

Trong tác phẩm "Chí Phèo", Nam Cao đã dành cho người nông dân mà ông từng gắn bó những tình cảm nhân đạo rất sâu sắc và rộng lớn.

1. Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao ở đây trước hết được biểu hiện ở chỗ đã khám phá ra nỗi khổ bị đày đọa, lăng nhục, bị cự tuyệt quyền làm người của người lao động lương thiện. Nam Cao bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc với nỗi khổ đó.

2. Qua tấn bi kịch và số phận bi thảm của Chí Phèo, Nam Cao đã cất lên tiếng kêu cứu thảm thiết và đầy phẫn uất cho người lao động lương thiện: Làm thế nào để cho con người được sống một cuộc sống xứng đáng trong cái xã hội vùi dập nhân tính ấy; hãy tiêu diệt hoàn cảnh phi nhân tính, hãy làm cho hoàn cảnh trở nên nhân đạo hơn.

3. Tư tưởng nhân đạo của Nam Cao trong tác phẩm “Chí Phèo” còn thể hiện qua thái độ lên án gay gắt những thế lực tàn bạo đã gây nên tấn bi kịch đau thương cho người lao động (bọn thống trị độc ác; nhà tù thực dân; những thành kiến, định kiến vô nhân đạo).

4. Tư tưởng nhân đạo đặc sắc, độc đáo của Nam Cao ở đây còn được thể hiện ở thái độ trân trọng, nâng niu những nét đẹp người nông dân. Cao hơn nữa, nhà văn còn khám phá ra những phẩm chất lương thiện của họ ẩn giấu đằng sau những tâm hồn tưởng như u mê, cằn cỗi.

a. Những vẻ đẹp ở Chí Phèo

- Chí Phèo vốn là người nông dân lương thiện

+ Khỏe mạnh về thể xác (anh canh điền khỏe mạnh).

+ Lành mạnh về tâm hồn:

· “Một thằng hiền như đất”.

· Giàu lòng tự trọng, biết “không thích cái gì người ta khinh”; biết phân biệt giữa tình yêu cao thượng và cảm giác nhục dục thấp hèn. Những lần “bà ba, cái con quỷ cái” bắt hắn làm những việc không chính đáng “hắn thấy nhục, chứ yêu đương gì”.

+ Hắn đã từng mơ ước rất bình dị: “Có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải”, nuôi một con lợn để làm vốn liếng. “Khá giả thì mua dăm ba sào ruộng làm”.

- Bị nhà tù xã hội thực dân phong kiến biến Chí thành “con quỷ dữ làng Vũ Đại”, nhưng dưới đáy sâu tâm hồn hắn vẫn lấp lánh ánh sáng nhân phẩm.

+ Khát khao tình yêu hạnh phúc lứa đôi: biết yêu thương, biết “say sưa”, “rưng rưng” và “bẽn lẽn” nhận ra hương vị cháo hành “Trời ơi mới thơm làm sao!”. Đó là hương vị của tình người, của tình yêu chân thành, của hạnh phúc giản dị và thấm thía lần đầu tiên Chí Phèo được hưởng. Chí Phèo muốn được sống với Thị Nở: “Giá cứ thế này mãi thì thích nhỉ?”. Và khi bị “cắt đứt mối tình”, Chí biết tiếc, biết buồn, biết khóc vầ uất ức, giận dữ.

+ Khát khao được làm người lương thiện. Chí Phèo “muốn được làm người lương thiện”! “Trời ơi! Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao!”. “Thị Nở có thể sống yên ổn với hắn thì sao người khác lai không thể được. Họ sẽ lại nhận hắn vào cái xã hội bằng phẳng… của những người lương thiện”. Điều đó đã có lúc khiến Chí Phèo hồi hộp hi vọng.

+ Có tinh thần phản kháng: Khi bị Thị Nở cự tuyệt và nhận ra mọi ngỏe đường trở lại xã hội loài người bị chặn đứng, Chí Phèo đã đến thẳng nhà Bá Kiến, vung lưỡi dao căm hờn lên giết chết Bá Kiến - kẻ thù khủng khiếp đã cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính của Chí để đòi quyền làm người lương thiện của mình. Sau đó Chí Phèo đã tự sát vì tuyệt vọng, vì Chí không muốn sống tăm tối, tủi nhục như kiếp sống thú vật nữa.

Dựng lên một hình tượng người nông dân bị tha hóa, “một con quỷ dữ của làng Vũ Đại”, Nam Cao không hề có ý định bôi nhọ người nông dân, trái lại đã dõng dạc khẳng định nhân phẩm của họ, trong khi họ đã bị rách nát cả hình hài lẫn tâm hồn. Điều đó chứng tỏ con mắt nhân đạo của Nam Cao rất sâu sắc, mới mẻ và “tinh đời”.

b. Những vẻ đẹp của nhân vật Thị Nở

- Tư tưởng nhân đạo độc đáo và mới mẻ của Nam Cao trong tác phẩm “Chí Phèo” còn được biểu hiện ở việc phát hiện ra vẻ đẹp của nhân vật Thị Nở.

+ Dưới ngòi bút của Nam Cao, Thị Nở đã trở thành người phụ nữa rất giàu tình thương. Đằng sau cái bề ngoài xấu xí và tính khí “dở hơi” còn ẩn chứa một trái tim nhân hậu. Khi Chí Phèo bị ốm, Thị Nở đã chăm sóc tận tình… Với bàn tay dịu dàng, ấm nóng nhân tình của người phụ nữa, Thị đã mang đến cho Chí một bát cháo hành còn “bốc khói”. Chính bát cháo hành ấm nóng tình người ấy đã đánh thức dậy nhân tính của Chí Phèo.

+ Cũng như những người phụ nữ khác, Thị Nở rất khao khát tình yêu và hạnh phúc. Cuộc gặp gỡ của hai kẻ khốn khổ đã tạo nên sự đồng cảm và Thị Nở đã yêu Chí Phèo, ước ao được sống chung với Chí. Tình yêu đã làm cho người đàn bà “xấu đến nỗi ma chê quỷ hờn” ấy biến đổi một cách kì diệu: “Trông thị thế mà có duyệt. Tình yêu làm cho có duyên”. Phát hiện ra điều đó chứng tỏ cái nhìn nhân đạo của Nam Cao có chiều sâu hiếm có.

Kết luận

“Chí Phèo” là một tác phẩm có giá trị nhân đạo vừa sâu sắc, vừa độc đáo, mới mẻ. Giờ đây, nền văn học Việt Nam đã bước sang thiên niên kỉ mới, nhìn lại chặng đường đã qua, “Chí Phèo” của Nam Cao vẫn được xếp và hàng kiệt tác trước hết là ở giá trị nhân đạo sâu sắc, độc đáo đó.

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí phèo để làm rõ giá trị nhân đạo 8

a. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo

Dẫn dắt vào vấn đề: giá trị hiện thực và nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo

b. Thân bài

Khái quát chung

Giá trị hiện thực : phản ánh tình trạng một bộ phận nông dân bị tha hóa; mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ, giữa các thế lực ác bá ở địa phương.

Giá trị nhân đạo: cảm thương sâu sắc trước cảnh người nông dân cố cùng bị lăng nhục; phát hiện và miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay khi tưởng như họ bị biến thành thú dữ; thể hiện niềm tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người

Phân tích

Giá trị hiện thực

Phản ánh những vấn đề cơ bản của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng 8.

Mối quan hệ của  nội bộ giai cấp thống trị, những bè cánh địa chủ cường hào.

Một mặt chúng đối nghịch với nhau. Vì bọn chúng là một “quần ngư tranh thực”, mồi thì ngon mà bè nào cũng muốn ăn. Do đó chúng luôn rình cơ hội để trị nhau, mong cho nhau lụn bại để cưỡi lên đầu lên cổ nhau.

Mặt khác chúng du lại với nhau để bóc lột người nông dân.

=>Phản ánh ý thức tranh chấp và giành địa vị bá chủ trong làng xã.

Mâu thuẫn giai cấp đối kháng, gay gắt giữa bọn địa chủ cường hào thống trị với những người nông dân bị áp bức, bóc lột. Tiêu biểu là mâu thuẫn giữa bá Kiến với Chí Phèo.

Bá Kiến là một tên địa chủ khét tiếng xảo quyệt, tàn ác, lão biết dùng những phương châm trị dân được đúc kết từ mấy đời là tổng lí để đối phó với dân lành và cả với những người cùng hơn cả dân cùng. Lão đã đẩy những người lương thiện, lao động chân chính vào con đường tội lỗi, thậm chí là tha hoá và biến thành quỷ dữ, bị xã hội loài người coi khinh, xa lánh rồi chặn mọi cánh cửa trở về với cuộc đời lương thiện của họ.

Mối mâu thuẫn này không thể điều hoà được phải giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt, dữ dội. Cả hai đều phải chết.

Hiện thực đời sống tăm tối, đau khổ của người nông dân, người lao động lương thiện được thể hiện tập trung qua số phận của nhân vật Chí Phèo.

Chí là đại diện, điển hình cho bi kịch bị chà đạp cả nhân hình, nhân tính: từ một ngwòi lao động lương thiện, bị tha hoá thành kẻ lưu manh và trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”, cuối cùng chết một cách thảm khốc trên ngưỡng cửa trở về với cuộc sống lương thiện.

Cuộc đời Chí với cả chuối những khổ đau: tuổi thơ bất hạnh, tủi cực; nhờ lòng trắc ẩn của dân làng, Chí lớn lên có lòng tự trọng và ước mơ giản dị nhưng Chí lại phải vào tù mà khôgn rõ lí do; Chí ra tù thay đổi nhân hình nhân tính, biến thành kẻ lưu manh; rồi Chí trở thành tay sai, thành công cụ gây tội ác tỏng tay Bá Kiến để trở thành con thú hoang sống triền miên trong cõi say vứoi những hành động đạp phá, đâm chém để dân làng phải xa lánh đến mức Chí dùng tiếng chửi để đối thoại, để giao tiếp mà khôg ai đáp lại; Chí gặp thị Nở và sống lại tất cả những năng lực của con người, năng lực nhận thức và năng lực cảm xúc, tưởng chừng cuộc đời Chí sẽ ngoặt sang một quãng khác khi hắn khao khát được trở về với xã hội laoì người, khi Chí đã ăn năn hối hận và có niềm tin để sống lương thiện. Nhưng Chí lại bị thị Nở từ chối chung sống bằng tất cả sự giận dữ và nhục nhà của bà cô thị, Chí rơi vào tình thế bi kịch rồi đến thảm kịch, Chí đi báo thù và chết khi niềm khao khát lương thiện lên đỉnh cao nhất).

Cuộc sống tăm tối của những người nông dân thấp cổ bé họng, suốt đời bị đè nén, áp bức. Họ hiền lành suốt đời è cổ làm để nuôi bọn lí hào và luôn chỉ nghĩ đến sự yên ổn của mình, ai biết người đấy, họ không thích những chuyện lôi thôi. (Khi Chí Phèo đến chửi Bá Kiến, họ ùn đến xem rất đông những chỉ một câu nói ngọt ngào của Bá Kiến, họ đã kính cẩn dãn ra và ai về nhà nấy để Chí Phèo “độc lực chọi nhau với Bá Kiến”. Khi Chí Phèo say chửi tất cả nhưng ai cũng vô cảm thấy rằng “không hề gì” đến mình. Khi chứng kiến cái chết của Chí Phèo và Bá Kiến, họ cũng tuôn đến xem nhưng không ai tỏ lòng thương xót. =>Họ không phải là một thế lực, đồng thời cũng mất tình cảm đồng loại. Thị Nở là người yêu duy nhất của dời Chí, người duy nhất trong làng Vũ Đại thấy Chí hiền, coi Chí là người, dám giao tiếp, đi lại với Chí và chăm sóc Chí và “gần gũi” với Chí cũng ái ngại lo sợ nếu mình không may mang mầm mống của Chí Phèo tron bụng. Người dân làng Vũ Đại không hề biết Chí Phèo giết Bá Kiến và tự sát là do ý thức người đã trở về, do khát vọng cháy bỏng được làm người lương thiện, không biết rằng Chí đã phải đổi cả mạng sống của mình để được lương thiện nên họ vô cảm, thờ ơ trước cái chết của Chí.

“Chí Phèo” đã khái quát hiện thực mang tính quy luật trong xã hội cũ: có áp bức, có đấu tranh, đấu tranh tự phát thường dẫn đến kết cục bi thảm. Và những cuộc đấu tranh như thế này chưa thể kết thúc được vì “tre già măng mọc”. Bá Kiến chết còn Lí Cường, còn nhiều tên cường hào ác bá khác thì còn những “hiện tượng Chí Phèo” và còn những cuộc đấu tranh tự phát…

Giá trị nhân đạo

Niềm cảm thương sâu sắc đối với những số phận khổ đau, bất hạnh như Chí Phèo, thị Nở:

Chí Phèo là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. trong nỗi cô đơn thê thảm, sự cô đơn tuyệt đối, Chí dùng tiếng chửi để đối thoại, để giao tiếp với cộng đồng mà không được. Chí chửi tất cả, từ những đối tượng khái quát, trừu tượng đến những đối tượng gân gũi, cụ thể hơn. Chí chửi rủa cả người đẻ ra Chí, nguyền rủa sự tồn tại củ chính mình. Tiếng chửi của Chí hướng đến cả xã hội thực dân phong kiến lúc ấy, cái xã hội đã đẻ ra Chí Phèo. Đó là sự phản kháng bất lực và tuyệt vọng của Chí với cuộc đời. Nỗi cay đắng tuyệt vọng của Chí lên đến đỉnh điểm khi Chí đã thức tỉnh nhân tính muốn thực hiện ước mơ thời lương thiện với thị Nở nhưng lại bị thị Nở từ chối. Đau đớn tột đỉnh khi nhận ra cuộc đời không chấp nhận mình, Chí đã phải chết.

Còn thị Nở thì hiền lành, chẳng có thể làm hại ai nhưng vẫn bị cộng đồng xa lánh, họ tránh thị “như tránh một con vật gì rất tởm”. Nhưng thị có tình cảm đồng loại, có tình yêu thương con người. Từ khi Chí Phèo đến ở vườn chuối ven sống, dân làng không ai dám đi qua đó ra sông lấy nước nứa, người ta đã tìm một lối đi khác dù có xa hơn nhưng thị Nở vẫn đi qua vườn chuối nhà Chí để ra sông. Thị không sợ Chí Phèo, thị còn sang nhà hắn xin lửa hay xin rượu nữa. Thị còn nhận ra Chí Phèo hiền lành, vì chẳng làm hại gì đến thị, thị sẵn sàng chăm sóc Chí khi hắn ốm. Thị yêu Chí thật và cũng muốn sống chung với Chí nhưng bị bà cô ngăn cản, bị định kiến nghiệt ngã của xã hội ngăn cản.

=>  Qua đó, Nam Cao cho thấy nỗi khổ của con người vừa do sự tàn bạo của xã hội vô nhân tính đem đến vừa do những định kiến khắc nghiệt, vô lí của xa hội làm nên.

Khẳng định, đề cao nhân tính, đề cao con người.

Xã hội tàn bạo đã vúi dập nhân hình nhân tính, đã vò nát bộ mặt người, đã bóp nát linh hồn người, đã biến Chí Phèo thành quỷ dữ nhưng không thể giết chết bản chất lương thiện của Chí Phèo. Sống trong làng Vũ Đại khô héo tình người nhưng Chí không cạn tính người. Nhân tính của Chí ngày thường bị che lấp bởi vỏ ngoài của một thằng say. Nhưng khi được tình người chạm đến, nhân tính ấy bừng dậy mạnh mẽ.

Chí Phèo vô tình gặp thị Nở trong một đêm trăng trong vườn chuối nhà hắn, thị Nở đã đánh thức bản năng ở Chí và quan trọng hơn thị đã đánh thức lương tri của Chí. Sau đêm gặp thị Nở, Chí Phèo sống dậy những cảm xúc nhân tính: Chí bâng khuâng cảm nhận vẻ đẹp tươi của cuộc sống, thấy nó đối lập với không gian ẩm thấp, u ám trong căn lều của hắn; hắn nghe thấy nhịp sống của những con người bình dị mà sống dậy ước mơ thời quá khứ, nhận ra tình trạng hiện tại của mình và trông rõ cả tương lai. Chí đã nhận ra chính mình, Chí thấy yêu cuộc sống của con người vô cùng. Chí thấy mình già mà còn cô độc mà điều hắn sợ nhất lầ sự cô độc. trước đây, dù trong cõi say, dù  khi là quỷ dữ Chí cũng đã thấm thía nỗi cô độc rồi, bây giờ nhân tính trở lại, Chí càng sợ sự cô độc.

Chí xúc động khi được thị Nở chăm sóc, Chí ăn cháo hành, Chí nhìn thị cười và thị giục hắn ăn cho nóng, hắn cảm nhận được tất cả sự nồng ấm của tình người.

=> Nam Cao đã phát hiện ra vai trò quan trọng của tình người trong việc đánh thức và khơi dậy nhân tính ở Chí, trong việc bảo tồn và phát triển nhân tính trong cộng đồng người, trong cuộc đời nói chung.

Thị Nở tuy bề ngoài xấu xí, dở hơi, ngẩn ngơ nhưng thị là một cn người đích thực. Ở thị có cái nghĩa giản dị mà thiêng liêng không mấy ai có được trong cái làng Vũ Đại ấy. Thị đã chăm sóc Chí khi hắn ốm. thị có trách nhiệm với Chí, có suy nghĩ rất sâu sắc: “mình bỏ hắn lúc này thì cũng bạc, dù sao đã ăn nằm với nhau như vợ chồng”.

Nam Cao khẳng định sức mạnh, sức sống của nhân tính. Cái chết của Chí Phèo thể hiện điều đó. Khi Chí Phèo thức tỉnh nghĩa là hắn không thể phá phách hay đâm chém được nữa, nghĩa là hắn không chấp nhận sống cuộc sống của quỷ dữ. Trước đây, để tồn tại, Chí phải sống trong u mê tăm tối của kiếp thú vật. Khi lương tri trở lại, Chí lại phải đổi cả mạng sống. Lúc này, với Chí, khao khát được làm người lương thiện cao hơn cả sinh mạng của mình. Chí phải chết vì cánh cửa lương thiện của  cuộc đời không chịu mở. Chí chết đã không phải thoả hiệp với nhưng tên Bá Kiến, với bọn cường hào địa chủ, với giai cấp thống trị tàn ác. Chí phải chết để không làm chảy máu và nước mắt của dân làng, của nhưg người đã từng yêu thương đùm bọc Chí, của những người đã từng cho Chí lớn lên để Chí mang tất cẩ những phẩm chất trong sáng của một người lương thiện, để Chí có lòng tự trọng, có ước mơ trong sáng, chính đáng.

Nam Cao phê phán những thế lực bạo tàn chà đạp con người.

Cái chết của Chí Phèo đã đanh thép tố cáo tội ác của xã hội tàn nhẫn, vô nhân đạo, xã hội đa tiêu diệt đến tận cùng quyền sống, lẽ sống của con người.

Khi sinh ra Chí Phèo đã bị bỏ rơi bên lề cuộc sống, phải nhờ lòng trắc ẩn của người đời. Khi Chí lớn lên, muốn sống với ước mơ giản dị, chính đáng, biết rằng sự bền vững của cuộc sống avf hạnh phúc là phải do chính bàn tay mình làm nên, thế những Chí bị đẩy vào nhà tù mà không được biết lí do. Khi Chí ra tù thì bị xoá tên ra khỏi xã hội loài người. Khi Chí thức tỉnh lương tri, muốn được sống lương thiện thì cuộc đời không chấp nhận Chí, hắn phải chết một cách bi thảm ngay trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống của con người, cuộc sống lương thiện mà Chí khát khao cháy bỏng.

Nam Cao đề ra giải pháp mang tính nhân đạo, mang ý nghĩa hiện thực và triết lí sâu sắc: lật đổ xã hội tàn bạo để bảo toàn nhân tính của con người.

Hành động dữ dội của Chí Phèo là đâm chết Bá Kiến đã dự báo sự đối đầu gay gắt cần giải quyết: ngwòi lương thiện phải đứng dậy trả thù quyết liệt để giành lại quyền sống lương thiện. Điều đó cũng mang ý nghĩa sâu sắc: khi nào xã hội có lương thiện, có tình người, cái ác không còn thì con ngwoù mới được sống một cách ứng đáng.

Trong tác phẩm này, Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến 3 lần. Lần thứ nhất đến chửi, lần thứ hai đến xin đi ở tù và lần thứ ba đến đòi lương thiện. Hí lần trước thì Chí được sống, bởi Chí sẽ là công cụ, là tay sai trong tay Bá Kiến. Nhưng lần thứ 3 thì Chid phải chết. Bởi xã hội có nhiều kẻ tàn bạo vầ xảo quyệt như Bá Kiến mà Chí lại đồi lương thiện, đòi cái mà xã hội ấy không có, cái mà ã hội ấy muốn tàn phá, huỷ diệt. Chí chết là tất yếu.

=>“Chí Phèo” là một tác phẩm văn học chân chính như trong quan niệm của Nam Cao: “Tác phẩm văn học có giá trị là tác phẩm phải thể hiện nỗi đau của con người, nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình, nó làm cho người gần người hơn”.

c. Kết bài

Những nhìn nhận, đánh giá chung về vấn đề

Mở rộng vấn đề bằng suy nghĩ và liên tưởng của mỗi cá nhân

Dàn ý Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở 9

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần phân tích.

Phân tích:

Hoàn cảnh gặp Thị Nở trong cơn say.

Trước hết là sự thức tỉnh: khi tỉnh rượu, hắn cảm nhận về không gian, cuộc sống xung quanh, tình trạng của mình… sau đó hắn tỉnh ngộ, cảm nhận được tình yêu thương, sự chăm sóc của Thị Nở.

Sau đó là hắn hy vọng, ước mơ lương thiện trở về, đặt niềm hy vọng lớn ở Thị Nở. Hắn đã ngỏ lời với thị, trông đợi thị về xin phép bà cô.

Tiếp đó là thất vọng và đau đớn: bà cô không cho Thị Nở lấy Chí Phèo và Thị Nở đã từ chối Chí nhưng hắn vẫn cố níu giữ. Đau đớn và căm hận, Chí quyết giết chết thị và bà cô thị.

Cuối cùng là phẫn uất và tuyệt vọng: Chí về nhà uống rượu, ôm mặt khóc. Và rồi hắn xách dao đi đến nhà Bá Kiến, đòi lương thiện. Hắn đã giết Bá Kiến và tự sát.

Kết luận:

Bi kịch của con người sinh ra là người mà không được làm người.

Sự cảm thông sâu sắc của Nam Cao với khát vọng lương thiện trong con người và sự bế tắc của những khát vọng trong hiện thực xã hội ấy.

Dàn ý Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở và lúc tự sát 10

a. Mở bài

Nam Cao là nhà văn của hiện thực Việt Nam, ông có rất nhiều tác phẩm trước và sau cách mạng, trong đó truyện ngắn mà nhiều người biết đến trong sáng tác của ông đó là truyện ngắn Chí Phèo.

b. Thân bài

+ Trong câu chuyện nổi bật lên nhân vật Chí Phèo một người nông dân bị xã hội phong kiến tha hóa.

+ Chí Phèo sinh ra ở lò gạch làng Vũ Đại, lớn lên phải mưu sinh đi làm thuê ở gia đình nhà Bá Kiến, ban đầu vốn là người nông dân hiền lành, chất phác, nhưng rồi bị sự chèn ép của thế lực phong kiến hắn trở thành kẻ bị lưu manh tha hóa.

+ Quá trình Chí từ người lương thiện trở thành người bị tha hóa cả về nhân tính lẫn nhân hình, hắn gặp ai cũng chửi, hắn chửi cả làng Vũ Đại…, hắn còn vạch mặt ăn vạ, uống rượu say rồi chửi bới…

+ Chí rơi vào bi kịch của người nông dân lúc bấy giờ, hắn trở thành người bị xã hội tha hóa, cuộc sống của Chí giờ rơi vào địa ngục.

+ Thông qua nhân vật Chí Phèo tác giả muốn phản ánh hiện thực xã hội phong kiến lúc bấy giờ, người nông dân phải chịu cảnh nghèo khổ, bị áp bức, chế độ phong kiến đại diện trong tác phẩm này là Bá Kiến thì thâm độc, đẩy người nông dân vào con đường cùng.

+ Hơn nữa trong tác phẩm, tác giả cũng muốn nói lên tình yêu thương giữa con người với con người, từ khi gặp Thị Nở tình yêu thương đó bùng lên những khát vọng hạnh phúc, và khát khao làm người lương thiện của Chí Phèo.

+ Thị Nở dường như là một tia sáng sưởi lên trái tim lạnh lẽo, hiu quạnh của Chí, trải qua biết bao nhiêu cực khổ, bị xã hội đè bẹp, thế nhưng nhờ tình yêu thương mà Thị đã khiến Chí mong muốn trở thành người lương thiện.

+ Chi tiết bát cháo hành trong câu chuyện cũng thể hiện rõ điều đó, đây là niềm tin hy vọng dành cho Chí, Chí mong muốn trở thành con người thiên lương, nhờ có tình yêu, hạnh phúc mà Thị Nở dành cho Chí mà biến Chí từ người bị lưu manh dần mong trở thành người lương thiện.

+ Tác phẩm không chỉ nói đến giá trị hiện thực, mà qua đó cũng đến đến tính nhân văn, nhân đạo trrong tác phẩm.

c. Kết bài

Tác phẩm đã mang đến cho người đọc tình trạng xã hội lúc bấy giờ, ở đó người nông dân bị lưu manh, tha hóa, con người bị tha hóa cả về nhân hình và nhân tính. Thông qua tác phẩm tác giả cũng muốn nói lên tấm lòng nhân văn, nhân đạo sâu sắc.

Dàn ý Phân tích ý nghĩa 3 lần Chí Phèo tới nhà Bá Kiến 11

Mở bài

- Hoàn cảnh cụ thể.
- Động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến? Từ đó, anh (chị) hãy nêu một vài suy nghĩ về giá trị tác phẩm Chí Phèo.


   Thân bài (Ý I lần thứ nhất):
1 – Sau khi ở tù về một ngày, Chí Phèo đã ra chợ uống rượu với thịt chó từ trưa đến chiều, “say khướt” rồi ngật ngưỡng, hung hăng cầm vỏ chai đến nhà Bá Kiến gọi tên liên tục ra mà chửi. Cụ Bá chưa về. Con trai Cụ là Lý Cường nổi tiếng hách dịch đã xông ra đánh nhau với Chí Phèo. Chí Phèo vừa rạch mặt ăn vạ, vừa kêu làng như bị người ta cắt cổ họng “Ối làng nước ôi! Cứu tôi với….ối làng nước ôi! Bố con thằng Lý Kiến nó đâm chết tôi…làng nước ơi!”. Giữa lúc đó, Cụ Bá về. Cụ cất tiếng hỏi rất sang: “Cái gì mà đông thế này?” Nhưng khi thoáng nhìn thấy cảnh Chí Phèo “Nằm dài, k hông nhúc nhích, rên k he k h ẽ như gần chết”, cụ Bá đã biết cơ sự rồi. Một mặt, Cụ dịu giọng bảo mọi người đứng xem hãy trở về nhà mình, một mặt khác cuúi xuống dỗ dành ngọt ngào Chí Phèo. Cuối cùng, Chí Phèo đã theo Bá Kiến vào nhà, được cụ Bá thết đãi cơm rượu, thịt gà, khi ra về còn được cho một đồng bạc mua thuốc chữa vết thương. “Chí Phèo vô cùng hả hê”
2 – Như vậy, lần này, Chí Phèo đến nhà Bá Kiến với động cơ đập đầu ăn vạ và có bao hàm cả sự trả thù. Qua đây, Nam Cao cũng hé mở cho người đọc thấy được bao điều.
3. a – Về phía nạn nhân, qua lần “gặp gỡ” đầu tiên này, tính cách tha hoá lưu manh của Chí Phèo đã bộc lộ một cách khá đầy đủ trước mặt dân làng Vũ Đại. Đâu còn hình ảnh anh canh điền khoẻ mạnh về thể xác, lành mạnh về tâm hồn như mới ngày nào. Sau 7, 8 năm biệt tích trở về, Chí Phèo không còn là con người hiền lành như xưa nữa, mà đã trở thành một tên côn đồ, hung hẵn, sẵn sàng đâm chém, rạch mặt ăn vạ. Nhìn cảnh Chí Phèo vừa rạch mặt, vừa kêu làng, chúng ta càng thấm thía một sự thực: nhà tù của chế độ thực dân đã làm tha hoá biến chất con người lao động một cách khủng khiếp.
b – Về phía bọn thống trị, kẻ thủ phạm mà hiện thân là Bá Kiến, qua cảnh này và cũng là cảnh đầu tiên Bá Kiến xuất hiện trước người đọc. Quan sát việc lão ứng xử với Chí Phèo, chúng ta thấy Bá Kiến hiện nguyên hình là một tên cường hào, địa chủ, một tên cáo già lọc lõi, lắm mưu nhiều kế và rất thâm hiểm. Sự ngọt ngào và cách cư xử khôn khéo của cụ Bá đã xoa dịu được cơn giận của Chí Phèo làm cho “Chí Phèo mềm nhũn”. Chí Phèo từ chỗ hung hăng xông đến nhà Bá Kiến tuyên bố quyết liều chết với bố con lão, đến chỗ “hả hê ra về”, trở thành chỗ đầy tớ tay chân cho Bá Kiến.
c – Hiện tượng nói trên cũng là một hiện tượng khá mỉa mai chua sót mà có thật trong xã hội cũ. Nhiều người
lao động bị áp bức khi đã trở thành lưu manh thì chỉ biết phản ứng một cách mù quáng, liều lĩnh và dễ bị bọn thống trị mua chuộc lợi dụng. Vạch ra được điều đó chứng tỏ ngòi bút của Nam Cao thật giàu tính hiện thực.
(Ý II Lần thứ hai):
a – Sau khi hết tiền uống rượu, đến mua quỵt bà hàng rượu, Chí Phèo lại ngật ngưỡng say đến nhà Bá Kiến tuyên bố “đến để đòi nợ cụ Bá”. Gặp Bá Kiến, với điệu bộ gần như hiền lành, Chí Phèo xin cụ Bá “cho con đi ở tù” và nếu không được “thì con phải đâm chết dăm ba thằng để được đi ở tù”. Bá Kiến đã xúi Chí Phèo đến nhà Đội Tảo để đòi món nợ 50đ cho cụ Bá. Chí Phèo nhận đi ngay. May “Đội Tảo ốm liệt giường”, các bà vợ đã bí mật giấu chồng đưa chơ Chí Phèo. Thế là “Chí Phèo vênh vênh ra về, hắn thấy oai thêm bậc nữa. Hắn tự đắc: Anh hùng làng này cóc thằng nào bằng ta”. Bá Kiến đưa cho Chí Phèo 5 đồng và một vườn chuối vừa mới cắm thuế của một người trong làng. Thế là từ đây, Chí Phèo mặc nhiên trở thành tay sai đắc lực cho Bá Kiến.
b – Về phía nạn nhân: Ở lần gặp gỡ này, ta thấy tính cách Chí Phèo đã có một bước biến đổi. Đó là Chí Phèo càng dấn sâu vào con đường lưu manh và trở thành công cụ lợi hại cho lão cường hào cáo già độc ác. Nhưng mặt khác trong lời cầu khẩn của Chí Phèo: “Xin cho đi ở tù…đi ở tù còn có cái mà ăn, bây giờ về làng, một thước đất cắm dùi cũng không có chả làm gì nên ăn”, ta có thể thấy trong đáy sâu tâm hồn Chí Phèo luôn luôn chất chứa một nỗi xót xa cho thân phận mình. Qua chi tiết này, tác phẩm cũng đã nói lên được tình trạng cùng cực không có lối thoát của người nông dân lao động nghèo. Ở tù về, tứ cố vô thân, vô điền thổ, cảnh ngộ đã đẩy người dân vào vòng tội lỗi.
c – Về phía bọn thống trị: Cũng ở lần gặp gỡ thứ hai này, bản chất gian hùng, nham hiểm của con cáo già Bá Kiến đã được tô đậm thêm một mức nữa. Khi biết được Chí Phèo đến để xin đi ở tù, và nếu không được thì sẽ đâm chết dăm ba thằng, con cáo già đó đã có một giải pháp rất cao tay. Bằng một vài lời khích bác nhẹ nhàng, Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào một cái bẫy: Mượn tay Đội Tảo để giết Chí Phèo và ngược lại. Đó là một thủ đoạn rất gian hùng.
(Ý III: Lần thứ ba):
1 – Lần này Chí Phèo đến nhà Bá Kiến với một tâm trạng đặc biệt, khác hẳn hai lần trước. Đó là khi bị Thị Nở cự tuyệt, hắn lại uống rượu và rồi xách dao ra đi. Hắn không rẽ vào nhà Thị Nở như dự định ban đầu, mà đến thẳng nhà Bá Kiến. Dưới chân Chí Phèo hôm nay, không hẵn là bước chân của kẻ say rượu, mà đúng là bước chân của kẻ vừa say, vừa tỉnh. Chí Phèo tỉnh vì ý thức nhân phẩm đã trở về. Tình yêu thương mộc mạc và chân thành của Thị Nở đã làm thức dậy bản chất lương thiện của Chí Phèo “Hắn thèm lương thiện. Hắn muốn làm hoà với mọi người biết bao!” Câu trả lời của Thị Nở sẽ quyết định số phận của hắn: được công nhận quyền làm người hay mãi mãi bị đày đoạ trong kiếp sống thú vật? Chí Phèo hồi hộp hy vong. Nhưng cánh cửa hy vọng vừa hé mở thì đã bị đóng sầm ngay lại. Vì bà cô của Thị Nở không cho Thị đâm đầu dđ lấy một thằng đã bị xã hội khai trừ. Mọi người đã quen coi Chí Phèo là con quỹ dữ từ lâu rồi. Hôm nay, linh hồn Chí Phèo đã trở về, nhưng mọi người không nhận ra. Thế là Chí Phèo rơi vào một tấn bi kịch tinh thần đau đơn: Thèm lương thiện mà bị xã hội lạnh lùng cự tuyệt.
2 – Quặn quại trong đau khổ và tuyệt vọng, Chí Phèo càng thấm thía tội ác của kẻ đã cướp cả nhân tính lẫn nhân hình của mình là Bá Kiến. Nên hôm nay Chí Phèo ra đi với sự thôi thúc của lòng căm thù, của thái độ kiên quyết đòi lại gương mặt và tâm hồn đã bị xã hội cuớp mất. Trước Bá Kiến, lần này Chí Phèo có một tư thế và cách nói năng chững chạc, quyết đoán và chủ động hơn. Bá Kiến ngạc nhiên đến sửng sốt: “Thôi cầm lấy vậy! Tôi k hông còn hơn”. Chí Phèo lại vênh mặt lên, nói một cách rất kiêu ngạo: “Tao đã bảo tao k hông cần tiền”. Bá Kiến nói mỉa mai và hỏi Chí: “Giỏi! Hôm nay mới thấy anh k hông đòi tiền. Thế thì anh cần gì?”. Chí Phèo dõng dạc nói: “Tao muốn làm người lương thiện”. Bá Kiến lại mỉa mai “Ồ tưởng gì! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ”. 

   Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không? Chỉ còn một cách…”. Chỉ còn một cách, đó là Chí Phèo “Xông vào văng dao tới….vừa chém túi bụi vừa k êu làng thật to”. Và sau khi giết Bá Kiến, hắn đã quay lại tự kết liễu cuộc đời mình “Hắn giẫy đành đạch ở giữa bao nhiêu là máu tươi”.
3.a - Hành động giết Bá Kiến hôm nay của Chí Phèo không phải là hành động giết người của một Chí Phèo lưu manh, mà là hành động lấy máu rửa hờn của một người nông dân đã thức tỉnh về quyền sống. Như thế là Nam Cao đã nhìn thấy dưới đáy tâm hồn con quỷ dữ làng Vũ Đại vẫn chưa tắt hết ngọn lửa căm thù giai cấp. Khám phá ra điều ấy chứng tỏ con mắt nhân đạo của Nam Cao rất tinh đời. Giết xong Bá Kiến, Chí Phèo cũng quay lại tự sát. Bởi ý thức nhân phẩm đã trở về, Chí Phèo không bằng lòng kiếp sống thú vật nữa. Chí Phèo không chịu trách nhiệm về cái chết của mình, mà suy cho cùng thủ phạm chính là Bá Kiến, là toàn bộ cái xã hội thực dân phong kiến bất công tàn bạo vô nhân đạo lúc bấy giờ. Cái chết của Chí là một bản kết tôi sâu sắc cái xã hội đã bức tử sự sống, dồn ép sự sống.
b - Phản ứng quyết liệt dữ dội của Chí Phèo trên đây cho thấy hình như đằng sau những luỹ tre xanh tưởng như thanh bình yên ả:
“Thong thả nhân gian nghỉ việc đồng
Lúa thì con gái mướt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng
Ngào ngạt ong bay bượn lượn vòng”
(Nguyễn Bính)
vẫn luôn luôn tiềm ẩn mâu thuẩn giai cấp gay gắt nghìn đời giữa người nông dân và địa chủ. Mối mâu thuẩn ấy không thể điều hoà, càng nén nó xuống thì càng bùng lên dữ dội. Ngòi bút hiện thực sắc sảo của Nam Cao đã phát hiện ra cái quy luật ấy.
4 – Sau khi Chí Phèo chết, chắc gì hiện tượng Chí Phèo đã chấm dứt? Chi tiết kết thúc câu chuyện thật có ý nghĩa: Khi nghe tin Chí Phèo chết, Thị Nở nhìn nhanh xuống bụng và thấy thoáng hiện ra “Cái lò gạch cũ bỏ k hông, xa nhà cửa, và vắng người lại qua”. Rất có thể từ cái lò gạch ấy, một Chí Phèo con ngỗ ngược hơn bố nó lại ra đời để nối nghiệp. Điều đó chưa có gì đảm bảo. Nhưng có điều chắc chắn là chừng nào ở nông thôn, còn có bọn cường hào thì chừng ấy còn nảy sinh ra hiện tượng Chí Phèo. Giá trị hiện thực sâu sắc và độc đáo của ngòi bút Nam Cao còn được thể hiện từ cái quy luật nghiệt ngã đó.
5 – Tóm lại ba lần “gặp gỡ” giữa Chí Phèo và Bá Kiến là những lần đụng đầu quyết liệt giữa hai tính cách kể thống trị và người áp bức, bị đầy đoạ đến mức không còn là người nữa. Tác phẩm đã phản ánh được một vấn đề quan trọng bức xúc trong đời sống hiện thực nông thôn thời ấy: xã hội phong kiến thực dân đã đầy đoạ làm tha hoá con người. Và khi ý thức nhân phẩm đã trở về thì lại bị xã hội lạnh lùng cự tuyệt, để phải tự huỷ diệt cuộc sống của mình. Nam Cao đã vạch trần được tội ác khủng khiếp đó và lên tiếng kêu cứu nhằm bảo vệ lấy nhân phẩm của con người, hãy tiêu diệt hoàn cảnh phi nhân tính. Nam Cao đồng cảm và chia sẽ với những nạn nhân đau khổ đồng thời tìm thấy dưới đáy tâm hồn tưởng như u mê cằn cỗi vẫn lấp lánh ánh sáng nhân phẩm; vẫn cháy bỏng một niềm khát khao được sống lương thiện.
Kết luận: Đó chính là giá trị hiện thực và nhân đạo vừa độc đáo, vừa sâu sắc, vừa mới mẻ,vừa rộng lớn của tác phẩm “Chí Phèo”. Vì thế “Chí Phèo” xứng đáng là một trong những kiệt tác của nền văn học Việt Nam thế kỷ XX.

Dàn ý Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo 12

1. Mở bài

- Tác phẩm, tác giả

- Nhân vật Chí Phèo và quá trình tha hóa của Chí Phèo

2. Thân bài

a) Khái quát

- Hoàn cảnh sáng tác: viết năm 1941, đầu tiên có tên là "Cái lò gạch cũ" sau được nhà xuất bản đổi thành "Đôi lứa xứng đôi", rồi sau đó tác giả mới quyết định lấy tên "Chí Phèo".

- Tài năng của Nam Cao: "không nói cái người ta đã nói, tả cái người ta đã tả"

- Quá trình tha hóa: lương thiên => lưu manh => quỷ dữ

b) Phân tích

- Từ lương thiện trở thành lưu manh

+) Chí không cha không mẹ, lớn lên trong sự đùm bọc và cưu mang của những người dân thiện lành ở làng Vũ Đại.

+) Trở thành thanh niên "khỏe mạnh", có tự trọng, biết khinh những cái đáng khinh và có ước mơ bình dị đến lạ thường.

+) 20 tuổi Chí đi làm canh điền cho nhà Lí Kiến. Vì thói lẳng lơ của bà Ba và cơn ghen vô cớ của Bá Kiến mà Chí phải đi tù oan.

+) Ra tù, Chí biến dạng về nhân hình, thoa hóa về nhân tính:

Nhân hình: trông như thằng sắng cá, đầu trọc lốc, răng cạo trắng hớn, cái mặt cơng cơng, hai mắt gườm gườm, mặc cái quần nái đen với cái áo tây vàng. cái ngực đầy nét chạm trổ rồng => Diện mạo của một tên lưu manh, quái nhân.

Nhân tính: uống rượu với ăn thịt chó từ trưa đến xế chiều, say khướt, đến nhà Bá Khiến ăn vạ mà chửi, ăn vạ để có tiền uống rượu.

- Quá trình lưu mạnh thành quỷ dữ

+) Xách dao đến nhà Bá Kiến trả thù, ý thức được người gây khổ đau cho cuộc sống của mình nhưng lại dễ dàng để Bá Kiến biến thành công cụ, tay sai.

+) Trở thành công cụ mù quá trong tay kẻ thù ban đầu của mình, Chí đi đòi nợ thuê cho Bá Kiến.

+) Hình dạng: cái mặt không phải là mặt người, biết bao vết sẹo không thự tự dọc ngang

+) Nhân tính: triền miên trong cơn say, trở thành một tay sai phá phách, đâm chém, mưu hại, phá nát cơ nghiệp, đập nát cảnh yên vui và hạnh phúc

+) Chí đã bán linh hồn cho quỷ dữ => mối ghê sợ của làng Vũ Đại

+) Bán rẻ danh dự để lấy dăm ba hào bạc để uống rượu

=> Qua con mặt của Nam Cao "cái đói" trở thành câu chuyện về "nhân cách", diễn tả thấm thía miếng ăn lắm khi là miếng nhục, nếu không thể vượt qua được liều thuốc thử đó sẽ rơi xuống vực sâu của tha hóa.

c) Đánh giá

- Thấy được quá trình tha hóa của chí phèo đã kinh động dữ dội xóm làng.

- Nguyên nhân của sự tha hóa là xã hội thực dân cùng thế lực phong kiến chèn ép, áp bức người dân nghèo khổ, sinh ra là người lương thiện nhưng không được sống là người lương thiện

- Nghệ thuật kể chuyện:

+) Ngòi bút lách sâu vào những ngõ ngách tối tăm của tâm hồn => biểu hiện trạng thái nửa tỉnh nửa say của Chí

+) Kết hợp độc thoại với độc thoại nội tâm

+) Ngôn ngữ: nửa trực tiếp

+) Xây dựng nhân vật trong hoàn cảnh điển hình => nhân vật điển hình

- Lời bình của bản thân

3) Kết bài

- Tác giả, tác phẩm

- Nêu suy nghĩ của bản thân về quá trình tha hóa của chí phèo.

Dàn ý Phân tích tác phẩm Chí Phèo 13

- Giới thiệu tác giả.

- Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện.

1.Sơ lược về nhân vật Chí Phèo trước khi bị tha hóa

- Hoàn cảnh xuất thân: không cha, không mẹ, không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có

- Tuy vậy, Chí vẫn giữ những phẩm chất tốt đẹp:

    + Là một con người lương thiện: đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống làm ăn chân chính

    + Từng mơ ước giản dị về cuộc sống gia đình: có một ngôi nhà nho nhỏ, chồn cày thuê cuốc mướn… Chí Phèo là một người lương thiện.

2. Chí phèo được cảm hóa

- Khi bị bắt vào nhà tù

    + Nguyên nhân là do Bá Kiến nổi lòng gen với vợ.

    + Chế độ nhà tù thực dân đã biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”

- Hậu quả của những ngày ở tù:

    + Hình dạng: “Cái đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo, hai con mắt gườm gườm”

S tha hóa v nhân hình

    + Nhân tính: du côn, du đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm công cụ cho Bá Kiến

S tha hóa v nhân tính

- Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá Kiến trả thù Chí mc mưu, tr thành tay sai cho Bá Kiến

Chí đã b cướp đi c nhân hình ln nhân tính, là đin hình cho hình nh người nông dân b đè nén đến cùng cc.

3.Quá trình thức tỉnh

a.Sự thức tỉnh sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở

-Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”

    + Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài

    + Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”

    + Cảm thấy “sợ rượu” du hiu ca s thc tnh rõ ràng nht

    + Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…

  + Hắn đủ tình để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc

Cuc gp vi Th đã làm Chí Phèo thc s tnh táo sau nhng cơn say trin miên

-Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng

-Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”

Gp Th N, Chí Phèo đã tri qua nhng cm xúc chưa h có trong đời, đã thc s tnh để yêu, để hi vng, để mong ước

b.Từ bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người đến sự thức tỉnh nhận rõ kẻ thù

-Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị Nở, nởi vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn: Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”

Mong mun tr v làm người lương thin không còn na, Chí đau đớn, tuyt vng

-Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.

- Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến và nói thẳng với Bá Kiến: Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình

-Câu hỏi: “Ai cho tao lương thiện”: thể hiện sự thức tỉnh rõ ràng nhất nhưng cũng là đau đớn nhất, Chí Phèo nhận ra rằng mình mong muốn trở về thành người lương thiện nhưng không thể nào được nữa

Hành động t kết liu th hin s thc tnh rõ ràng nht và cũng đau đớn nht

-Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật góp phần thể hiện quá trình bị tha hóa và thức tỉnh của Chí Phèo: nghệ thuật khắc họa tâm lí, bút pháp hiện thực…

-Liên hệ trình bày cảm nhận bản thân.

Dàn ý Phân tích nhân vật Chí Phèo 14

I. Mở bài

– “Chí Phèo” thật sự là một kiệt tác trong văn xuôi đương thời, là đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nam Cao.

– Ngòi bút Nam Cao có những quan tâm, những khám phá riêng về số phận người lao động bị chà đạp. Hình tượng nhân vật Chí Phèo - một điển hình nghệ thuật bất hủ trong văn xuôi Việt Nam - đã thể hiện cái nhìn đầy đủ mới mẻ, độc đáo có chiều sâu trong thể hiện nỗi khổ con người đó của Nam Cao.

II. Thân bài.

A. CON NGƯỜI CHÍ PHÈO CHẲNG NHỮNG BỊ TƯỚC ĐOẠT NHÂN TÍNH MÀ CÒN BỊ HỦY HOẠI CẢ NHÂN HÌNH NỮA.

1. Chí Phèo bị hủy hoại nhân hình.

Ngay từ khi chào đời, Chí Phèo là một đứa con hoang, bị bỏ rơi bên một lò gạch cũ. Được dân làng nuôi, Chí Phèo, lớn lên như cây cỏ, tuổi thơ hết đi ở nhà này lại đi ở nhà nọ, tuổi thanh niên ra sức làm thân trâu ngựa cho nhà lí Kiến. Vì một chuyện ghen tuông vớ vẩn, Bá Kiến đã nhẫn tâm đẩy Chí Phèo vào tù. Sau bảy, tám năm biệt tích trở về làng, Chí Phèo đã hoàn toàn biến đổi. Ngoại hình thật kinh tởm, cái đầu thì trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen, hai mắt gờm gờm trông gớm chết.

Chí Phèo chuyên đập đầu, rạch mặt và đâm chém người cho nên cúi mặt hắn vàng mà lại muốn màu gio, nó vằn dọc vằn ngang, không thứ tự, biết bao nhiêu là sẹo.

Người cố nông ấy hoàn toàn bị tước đoạt nhân hình, biến thành nửa người nửa vật: nó không còn phải là mặt người: nó là mặt của một con vật lạ.

2. Chí Phèo bị tước đoạt nhân tính.

Từ lúc về làng, Chí Phèo hoàn toàn không kiểm soát được hành động của mình. Khi mua chịu rượu, bà hàng ngần ngừ không muốn đưa thì hắn rút bao diêm, đánh cái xòe, châm lên mái lều của mụ. Mụ hoảng hốt kêu gọi om sòm, vội dập tắt được ngọn lửa mới chạy, rồi khóc lóc, mụ đưa ra chai rượu.

Chí Phèo hoàn toàn bị tha hóa, hành động như người mất trí. Bao nhiêu việc ức hiếp, phá phách, đâm chém, mưu hại, người ta giao cho hắn làm. Trong cơn say, Chí Phèo hành động tàn bạo như một con quỷ dữ, hoàn toàn mất nhân tính. Những cơn say của hắn tràn cơn này sang cơn khác, thành một cơn say, mênh mông, hắn ăn trong lúc say, uống rượu trong lúc say, để rồi say nữa, say vô tận (…). Hắn biết đâu đã phá bao nhiêu cơ nghiệp, đập nát bao nhiêu cảnh yên vui, đạp đổ bao nhiêu hạnh phúc, làm chảy máu và nước mắt của bao nhiêu người lương thiện!.

B. NGƯỜI NÔNG DÂN BỊ LƯU MANH HÓA ẤY CUỐI CÙNG ĐÃ THỨC TỈNH.

1. Người nông dân bị tha hóa.

- Trong tâm hồn tưởng chừng như chai đá, thậm chí bị huỷ hoại hoàn toàn của Chí Phèo, bản chất lương thiện ngày thường bị che lấp đi, vẫn le lói một ánh lương tri, sẽ bừng sáng khi gặp được cơ hội. Lúc được thị Nở chăm sóc, Chí Phèo rất ngạc nhiên vì xưa nay, nào hắn có thấy ai tự nhiên cho cái gì. Hắn phải dọa nạt hay giật cướp mới có.

- Tình cảm chân thật của thị Nở đã khơi dậy ý thức và lương tâm của Chí Phèo. Từ lúc này, Chí mới ý thức tình trạng tha hóa của mình và bi kịch bắt đầu diễn ra trong đời sống nội tâm.

2. Cuối cùng đã thức tỉnh

- Sau khi được thị Nở chăm sóc, lần đầu tiên khi tỉnh giấc, Chí Phèo bâng khuâng nghe tiếng chim hót, tiếng cười nói của những người đi chợ thì niềm ao ước có một gia đình nho nhỏ bừng lên. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?.

- Bản chất tốt đẹp của người lao động thức tỉnh trong lòng Chí: Trời ơi. Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao!… Người ta sẽ nhận hắn vào cái xã hội bằng phẳng, thân thiện của những người lương thiện .

C. NHƯNG ĐIỀU BI THẢM LÀ ANH TA CHỈ MUỐN TRỞ LẠI LÀM NGƯỜI MÀ KHÔNG ĐƯỢC

1. Chí Phèo lại rơi vào bế tắc

- Chí Phèo tha thiết muốn trở về sống lương thiện với mọi người, nhưng tất cả làng Vũ Đại đều sợ hãi, xa lánh anh ta. Thị Nở lại “cắt đứt” với Chí Phèo. Chí lại rơi vào tình thế hoàn toàn tuyệt vọng: Sống lương thiện thì không được chấp nhận, làm lưu manh như cũ thì không thể và cũng không muốn.

- Những lời lẽ cuối cùng của Chí Phèo bộc lộ tất cả bi kịch nội tâm đó: “Tao muốn làm người lương thiện (…). Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những mảnh chai trên mặt này! Tao không thể là người lương thiện được nữa. Biết không!”.

2. Bi kịch biến thành thảm kịch

- Chí Phèo đã đâm chết Bá Kiến, kẻ đã gây ra bi kịch đời Chí, rồi tự sát.

- Nhân vật Chí Phèo được xây dựng thành công: vừa có nét khái quát, vừa có cá tính. Người cố nông đó đã vừa bị hủy hoại nhân hình, vừa bị tước đoạt cả nhân tính. Nhân vật được miêu tả sâu sắc từ chân dung đến tính cách, từ bộ mặt đến những diễn biến tâm lí.

III. Kết bài.

Tác phẩm Chí Phèo mang giá trị nhân đạo sâu sắc, thể hiện ở tấm lòng yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người khốn khổ. Tác giả phát hiện những phần sâu kín nhất trong tâm hồn của họ, những gì còn lại của tình người, sự khát khao hạnh phúc, ước muốn yêu thương, nhất là quyền được làm người lương thiện.

Chí Phèo là tiếng kêu cứu thiết tha của những người bất hạnh: Hãy bảo vệ và đấu tranh cho quyền được làm người của những con người lương thiện, để họ được sống và sống hạnh phúc, không còn những thế lực đen tối của xã hội đẩy họ vào chỗ mất cả nhân hình lẫn nhân tính đầy bi kịch xót xa.

Dàn ý Phân tích nhân vật Chí Phèo 15

* Dàn ý 1:

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nam Cao và truyện ngắn Chí Phèo
- Nhân vật Chí Phèo là nhân vật tư tưởng của tác phẩm
 

2. Thân bài

a. Hoàn cảnh và nguồn gốc xuất thân:
- Một đứa trẻ không cha mẹ, bỏ rơi nơi lò gạch bỏ hoang.
- Được một người câu lươn nhặt về cho bà goá mù rồi đem bán cho bác phó côi
- Sống một thân một mình bơ vơ, làm thuê kiếm sống
- Có  ước mơ bình dị bên ngôi nhà nhỏ cùng vợ con

b. Cuộc đời đầy bi kịch:
- Bị Bá Kiến ghen tuông bỏ tù 7, 8 năm
- Chế độ tù thực dân khiến Chí ra tù thay đổi cả nhân hình lẫn nhân dạng
- Say rượu cả ngày lẫn đêm
- Bị Bá Kiến xúi giục lao vào cảnh đâm thuê, chém mướn
- Người ta sợ hãi, xa lánh Chí, xem Chí là "con quỷ dữ của làng Vũ Đại"
- Gặp gỡ Thị Nở đã thức tỉnh lương tri trong Chí, hắn muốn quay lại làm người lương thiện
- Xã hội cự tuyệt quyền làm người của Chí
- Chí giết Bá Kiến, tự kết thúc cuộc đời mình
 

3. Kết bài

Qua nhân vật Chí Phèo ta hiểu hơn được những khốn khổ của người nông dân trước cách mạng, thêm căm phẫn một xã hội mà ngay chính cả quyền được sống, được làm người của con người cũng bị tước đoạt.

Dàn ý Phân tích nhân vật Chí Phèo 16 

1. Mở bài

- Giới thiệu về truyện ngắn Chí Phèo.
- Giới thiệu về nhân vật Chí Phèo (điển hình của người nông dân nghèo Việt Nam trước Cách mạng).

2. Thân bài:

a. Hoàn cảnh xuất hiện của Chí Phèo:

-  Xuất hiện thông qua miêu tả hình dáng mà là qua tiếng chửi "Hắn vừa đi … chửi".
-  Tiếng chửi làm nổi bật hình ảnh của một kẻ nghiện rượu và luôn triền miên trong say sưa.
-   Qua tiếng chửi, hình dung ra một kẻ nghiện rượu, lưu manh, khố rách áo ôm và không ai thèm để ý.

b. Chí Phèo ngày xưa – một con người từng lương thiện

  Xuất thân của Chí: Là kẻ mồ côi, không nhà cửa, được người ta nhặt được ở lò gạch cũ và được dân làng truyền tay nhau nuôi "Một người đi thả …bỏ không".
-  Lớn lên, hắn là một người nông dân hiền lành, chăm chỉ làm ăn:
+ Hắn là người lương thiện: đi làm thuê cho Bá Kiến, kiếm ăn bằng sự lương thiện, chăm chỉ, bằng sức lao động của mình.
+ Hắn từng có mơ ước giản dị "Hắn đã … ruộng làm" => Ước giản dị và chính đáng.
+ Là một người đàn ông có lòng tự trọng tự tôn: Khi bị bà ba gọi bóp chân "hắn thấy nhục …lại sợ" => Hắn có ý thức về nhân phẩm, lòng tự trọng của mình.
=> Chí Phèo từng là người nông dân lương thiện, sống giản dị, bằng sức lao động của mình, có lòng tự trọng.

c. Chí Phèo sau khi ra tù: Thay đổi cả nhân hình, nhân tính:

-  Nguyên nhân bị đi tù: Do Bá Kiến gien đẩy vào tù
-   Sự biến đổi của Chí Phèo về nhân hình:
+ Hình dạng: thay đổi hẳn "Hắn về … chùy" => không còn hình ảnh của anh canh điền khỏe mạnh, hiền lành mà "trông đặc …đá"
-  Sự biến đổi về nhân tính:
+ Trở thành một kẻ nghiện rượu, luôn triền miên say "hắn về hôm trước … chiều" khác hẳn với anh canh điền chăm chỉ làm ăn ngày xưa.
+ Trở thành kẻ lưu manh, chuyên sống bằng giật cướp và dọa nạt, bằng nghề ăn vạ
+ Hắn còn trở thành tay sai chuyên đi đòi nợ cho Bá Kiến, đốt nhà, đâm thuê chém mướn
=> Sự tha hóa về đạo đức của Chí Phèo
=> Chí Phèo bị tha hóa từ một người dân lương thiện biến thành một con quỷ, đánh mất cả nhân hình nhân tính, bị xã hội xa lánh.
=> Hắn là nạn nhân trực tiếp của nhà tù thực dân, của xã hội đương thời và bọn cường hào.
=> Hắn là điển hình cho người nông dân bị áp bức, bị đẩy vào đường cùng phải bán đi linh hồn cho quỷ dữ.

d. Cuộc gặp gỡ định mệnh với Thị Nở khiến hắn thức tỉnh:

-  Hoàn cảnh: Chí uống say, gặp Thị Nở đi gánh nước ngủ quên bên bờ sông.
-  Sự thức tỉnh của Chí:
+ Lần đầu tiên hắn tỉnh và nhận ra "trời đã sáng từ lâu" (Sự nhận biết về thời gian)
+ Hắn nhận thức được những thanh âm quen thuộc của sự sống: tiếng chim hót, tiếng gõ mái chèo, tiếng cười nói "tiếng chim … chả có".
+ Nhận ra hắn cũng đã từng có mơ ước giản dị về một gia đình nhỏ.
+ Hắn nhận biết được bi kịch của cuộc đời mình: Bi kịch của sự cô độc và gia nua "Tinh dậy …cô độc", "ngoài … của đời".
=> Chí Phèo có những nỗi sợ rất đời, của một con người, sợ đói rét, ốm đau, bệnh tật đối lập với hình ảnh con quỷ không có cảm xúc. Thâm tâm hắn có mơ ước về gia đình, về quãng đường còn lại => Biểu hiện của một con người.
+ Chí Phèo mơ ước được trở lại làm người lương thiện, được hòa nhập cuộc đồng: "Trời ơi, … lương thiện".
+ Hình ảnh giọt nước mắt của Chí "hắn thấy … ướt": Sự thức tỉnh về lương tri, giọt nước mắt của hạnh phúc, mong muốn được sống làm người lương thiện
=> Chí đã thực sự thức tỉnh về lương tri và khao khát được sống bình yên, giản dị, yêu thương trong cuộc sống của con người.

e.  Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người

-   Nguyên nhân: Do bà cô Thị Nở không cho Thị Nở lấy Chí Phèo + định kiến của xã hội (Chí không cha mẹ, và chuyên làm nghề rách mặt => là một kẻ xấu).
-   Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối:
+ Đầu tiên là Chí ngạc nhiên "thắng này …nhiên" không hiểu lý do Thị Nở cự tuyệt hắn "hắn sửng sốt".
+ Sau đó "hắn ngẩn … hiểu"
+ Trong cơn tuyệt vọng, Chí tìm đến rượu để trở lại làm kẻ mạnh, nhưng càng uống càng tình "hắn …rức".
=> Giọt nước mắt của Chí Phèo là giọt nước mắt tận cùng đau khổ, khi con đường duy nhất để trở lại làm người bị chặn đứng.
+ Chí Phèo trong cơn tuyệt vọng đã cầm dao đi và đến nhà Bá Kiến, đâm chết Bá Kiến – nguồn cơn gây ra khổ đau cho hắn.
=> Chí Phèo chết bên ngưỡng cửa để trở thành con người lương thiện.
-    Ý nghĩa của hành động giết Bá Kiến và tự tử của Chí:
+ Giết chết lũ cường hào đã đẩy người nông dân xuống bùn lầy tăm tối => Hành động trả thù bằng máu khi người nông dân bị đẩy tới ngõ cụt, và lấy lại được ý thức về quyền sống của mình.
+ Cái chết của Chí là sự kết thúc bi kịch của một con người mong muốn được sống lương thiện nhưng bị xã hội cự tuyệt.

f.  Nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nam Cao:

- Khắc họa thành công hình ảnh Chí Phèo trong quá trình tha hóa từ người nông dân hiền lành thành một con quỷ dữ.
-  Xây dựng câu chuyện với những mâu thuẫn gay gắt giữa các tầng lớp trong xã hội và đặt nhân vật vào trong tình huống ấy làm nổi bật tính cách và tâm lý của nhân vật.
=> Nam Cao đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Chí Phèo trở thành điển hình cho lớp người nông dân trước Cách mạng, bị dồn ép phải tha hóa. Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật với những giằng xé, mâu thuẫn hết sức chân thật và tinh tế.

g. Kết luận chung:

-   Nam Cao xây dựng Chí Phèo là người nông dân nghèo, hiền lành bị những định kiến của xã hội, bị nhà tù thực dân và lũ cường hào áp bức mà trở thành một con quỷ dữ.
-  Phản ánh nỗi đau khổ, bi kịch của con người và lý giải những nguyên nhân làm nên bi kịch ấy.
-   Lên án chế độ thực dân nửa phong kiến với những định kiến bức con người ta tới đường cùng.
-  Bênh vực cho những số phận đau khổ, mong muốn họ có được cuộc sống an yên, hạnh phúc.
=> Tư tưởng nhân đạo mới mẻ của Nam Cao

3. Kết bài

-   Khẳng định lại hình tượng nhân vật Chí Phèo:

Dàn ý Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở 17


a) Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

+ Nam Cao là một trong những nhà văn tiêu biểu nhất của trào lưu hiện thực phê phán thời kỳ 1940 - 1945, một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954.

+ Chí Phèo là một truyện ngắn xuất sắc của ông viết về số phận người nông dân bị xã hội thực dân phong kiến đàn áp, biến dạng từ bần cùng hóa đến lưu manh hóa.

- Giới thiệu vấn đề cần phân tích: diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở.

b) Thân bài

* Luận điểm 1: Hoàn cảnh Chí Phèo trước khi gặp Thị Nở

- Từng là một người nông dân lương thiện

- Vì ghen tuông, Bá Kiến đã hãm hại và tống Chí vào tù

- Nhà tù thực dân đã biến Chí từ một người nông dân 20 tuổi lương thiện trở thành một người thay đổi cả nhân hình lẫn nhân tính.

- Ra tù, Chí mắc mưu và làm tay sai cho Bá Kiến.

=> Trước khi gặp Thị Nở, Chí Phèo bị coi là “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”.

* Luận điểm 2: Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở

- Hoàn cảnh gặp Thị Nở

+ Không ai đáp lại lời chửi của Chí Phèo nên “hắn” rẽ vào nhà Tư Lãng uống rượu

+ Khi về Chí Phèo không về thẳng mà ra sông tắm.

+ Khi ra sông Chí Phèo gặp Thị Nở đang ngủ hớ hênh dưới trăng.

=> Đây là cuộc gặp định mệnh của hai người.

- Chi tiết hành động xảy ra

+ Trong cơn say, Chí Phèo ăn nằm với Thị Nở và ngủ say dưới trăng

+ Sáng hôm sau Chí bị trúng gió và được Thị Nở đưa về lều.

+ Khi tỉnh dậy đây là lần duy nhất hắn tỉnh từ khi ở tù về.

+ Hắn nhìn thấy tô cháo hành Thị Nở mang cho.

* Luận điểm 3: Tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở.

- Thức tỉnh

+ Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”

Chợt nhận ra ở trong cái lều ẩm thấp của Chí sẽ thấy “chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn sáng”

Bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài

Cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”

Thấy “sợ rượu” -> dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất

Cảm nhận được những âm thanh của cuộc sống: tiếng chim hót, tiếng người cười nói…

Nhận thức được hoàn cảnh của mình, thấy mình cô độc.

=> Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã làm Chí thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên.

- Niềm vui, hi vọng, ước mơ quay trở về

+ Niềm hi vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng

+ Khi thấy bát cháo hành của Thị Nở, Chí ngạc nhiên và thấy “mắt mình như ươn ướt” -> xúc động vì lần đầu tiên được bàn tay đàn bà chăm sóc.

+ Thấy Thị Nở có duyên, cảm thấy vừa vui vừa buồn

+ Muốn làm nũng với Thị, thấy lòng thành trẻ con

+ Thèm lương thiện: Tình yêu của Thị Nở làm hắn nghĩ bản thân có cầu nối để trở về

+ Hi vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”.

=> Sau khi gặp Thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, mang đến niềm vui, niềm hi vọng và mong ước trở về làm người lương thiện trỗi dậy.

- Thất vọng, đau đớn

+ Bà cô Thị Nở ngăn cấm, không cho Chí đến với thị.

+ Bị Thị Nở từ chối, Chí thất vọng và đau đớn:

“Ngẩn người”, “ngẩn mặt”: thái độ biểu thị sự hiểu ra, nhận thức được tình cảnh của mình -> đáng thương

Thoáng thấy hương cháo hành: hồi tưởng về tình yêu đã trải qua

Nắm lấy tay Thị -> mong muốn níu kéo hạnh phúc

Tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”.

=> Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng.

- Phẫn uất

+ Mong muốn quay trở lại làm người lương thiện không thể thực hiện được, niềm phẫn uất trong Chí đẩy lên cao

+ Chí quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.

+ Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà xách dao thẳng đường đến nhà Bá Kiến" -> niềm phẫn uất đã khiến Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình.

=> Hành động tự kết liễu thể hiện sự phẫn uất và tuyệt vọng đến tột cùng.

* Đặc sắc nghệ thuật miêu tả tâm trạng

- Xây dựng nhân vật điển hình tiêu biểu vừa sống động, vừa có cá tính độc đáo

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo

- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa giàu kịch tính.

- Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện lại vừa gần gũi, tự nhiên

- Giọng điệu đan xen biến hóa, trần thuật linh hoạt.

III. Kết bài

- Khái quát lại tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở

- Liên hệ trình bày suy nghĩ bản thân: Đây là bi kịch của con người sinh ra là người mà không được làm người.

Dàn ý Phân tích nhân vật Chí Phèo 18

1.  Mở bài

-    Giới thiệu về tác phẩm Chí Phèo
-    Diễn biến nội tâm nhân vật Chí Phèo được Nam Cao miêu tả hết sức sâu sắc.

2.  Thân bài

a.  Hoàn cảnh, xuất thân của Chí Phèo:
+ Là một kẻ mồ côi, bị bỏ rơi ở lò gạch cũ
+ Làm công cho Bá Kiến, nhưng bị Bá Kiến ghen đẩy vào tù
+ Ra tù, Chí Phèo mất cả nhân hình nhân tính con người, mượn rượu để hành nghề ăn vạ và quên đi lương tri của mình.
+ Sống bằng nghề "ăn vạ", cướp giật và dọa nạt.
=> Cuộc đời của Chí là điển hình của cuộc đời của những người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Số phận của Chí cũng là một điển hình của người nông dân bị tha hóa bởi xã hội và cường quyền.

b.  Diễn biến tâm trạng của Chí:
-  Trước khi gặp Thị Nở:
+ Luôn triền miên trong những cơn say, không có suy nghĩ, không nhận thức được bất cứ điều gì.
+ Mục đích sống chỉ có đi ăn vạ, cướp bóc và làm tay sai cho Bá Kiến lấy tiền uống rượu
+ Thế nhưng, Chí vẫn khao khát được giao tiếp với mọi người (tiếng chửi) dù chỉ bằng tiếng chửi.
=> Chí Phèo trước khi gặp Thị Nở chỉ là một cái xác không linh hồn, một con quỷ, không có suy nghĩ, nhận thức về xung quanh. 

- Sau khi gặp Thị Nở: Chí Phèo có những tâm trạng cảm xúc lần đầu tiên được biết:
-    Hoàn cảnh gặp Thị Nở: Chí Phèo uống rượu say, gặp Thị Nở đi gánh nước ngủ quên ở bờ sông, lối vào nhà Chí. Họ ăn nằm với nhau và Thị sau đó đã đưa hắn vào lều, đắp chiếu cho hắn rồi ra về.

-  Sự thức tỉnh của Chí Phèo:
+ Chí Phèo nhận thức được về thời gian "Chí Phèo mở …rực rỡ"
+ Cảm thấy sự bâng khuâng, mơ hồ trong lòng "hắn thấy …buồn"
=> Chí Phèo đã tỉnh rượu và sợ rượu
+ Hắn nhận thức được những âm thanh quen thuộc của sự sống "tiếng chim hót …nghe thấy"
=> Hắn nhận ra những âm thanh quen thuộc của sự sống, hắn chợt nhận ra hắn buồn => đây là những cảm xúc rất chân thực, đời thường của một con người.
=> Âm thanh ấy gợi lên trong lòng hắn những mơ ước đã rất xa xôi "hắn đã ao ước …dệt vải".
=> Chí Phèo đã lấy lại được ý thức của một con người
+ Hắn nhận biết được bi kịch của cuộc đời mình: Đói rét, già nua, ốm đau và cô độc:
=> Chí Phèo đã thức tỉnh phần lương tri con người , hắn có những nỗi sợ và cảm xúc đời thường - con quỷ chỉ biết tới rượu, sống cô độc, không có ý thức.

-    Hắn mơ ước được trở lại làm người lương thiện:
+ Ước mơ xưa kia của hắn "chồng cày thuê cuốc mướn, vợ dệt vải"
+ Bát cháo hành của Thị Nở đã khiến hắn vô cùng ngạc nhiên, xúc động "hắn thấy  mắt mình hình như ươn ướt" => Sự chăm sóc hắn nhận được lần đầu từ một người đàn bà, lần đầu được yêu thương, quan tâm và chăm sóc.
+ Hắn mơ ước được trở lại làm người lương thiện , cùng Thị Nở xây dựng gia đình nhỏ =>Câu tỏ tình "Hay là …cho vui"
=> Bừng lên trong lòng Chí là khát khao được trở về thế giới của những người lương thiện.
+ Thị Nở sẽ mở đường cho hắn và giúp hắn vào "cái xã hội …thiện".
=> Cuộc gặp gỡ với Thị Nở đã đem tới cho Chí Phèo niềm hạnh phúc, tình yêu, mong muốn được yêu thương, được trở lại làm người lương thiện.

-   Nỗi đau khổ, tuyệt vọng khi bị từ chối:
+ Nguyên nhân: Định kiến xã hội ngăn cấm + bà cô thị Nở.
+ Đầu tiên, Chí Phèo ngạc nhiên => ngẩn người "hắn nghĩ …ngẩn người" =>Sự ngạc nhiên, bất lực khi hiểu ra bi kịch của mình.
+ Hắn hồi tưởng lại những yêu thương, chăm sóc của Thị dành cho mình "hắn …hành" => muốn níu kéo những yêu thương "hắn sửng …tay" nhưng bị "gạt tay, …cái".
=> Hắn muốn quay lại làm người, con đường ấy chính là Thị Nở nhưng hắn đã bị cự tuyệt.
=> Con đường cuối cùng bị đứt đoạn, hắn tìm tới rượu, nhưng hắn không thể say được nữa "hơi rượu …hành" => hắn khóc "hắn …rức".
=> Ý nghĩa giọt nước mắt của Chí: Giọt nước mắt đau khổ, tuyệt vọng tận cùng, bị đẩy khỏi xã hội trong khao khát được quay lại làm người lương thiện.

-    Tâm trạng bi phẫn, đau khổ, tuyệt vọng đến tận cùng:
+ Mong muốn làm người bị từ chối, Chí uống rượu rồi xách dao đi
+ Ban đầu, hắn định rẽ vào nhà thị Nở, thế nhưng, hắn cứ đi rồi xông vào nhà Bá Kiến.
+Tại đây, Chí đanh thép chỉ vào mặt cụ Bá đòi lại quyền làm người, quyền được lương thiện "Tao muốn … thiện".
=> Chí Phèo hiểu rằng mọi nguồn cơn của hắn đều bắt nguồn từ Bá Kiền =>hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự tử.
+ Câu hỏi "Ai cho … thiện?": Câu hỏi ám ảnh, bày tỏ cái khao khát được làm người lương thiện cháy bỏng của Chí Phèo.

c.  Kết luận chung:
-    Tâm trạng Chí Phèo diễn biến phức tạp sâu sắc
-  Từ không xúc cảm, không tỉnh táo, đến ý thức được số phận của mình, hạnh phúc, mong muốn được làm người lương thiện  - bi phẫn, đau khổ, tuyệt vọng khi bị từ chối quyền làm người.
-   Nam Cao thật tài năng khi dựng lên tâm trạng Chí Phèo hết sức đặc sắc.

3.  Kết bài

-     Khẳng định lại vấn đề
-    Nam Cao đã dựng lên tâm trạng của Chí Phèo điển hình cho người nông dân bị tha hóa,  sâu trong tâm họ là khao khát được trở về, là nhân phẩm không ai có thể chà đạp.

Dàn ý phân tích tiếng chửi của Chí Phèo 19


1. Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm và nội dung cần phân tích.
 

2. Thân bài

a. Vị trí và kết cấu và nghệ thuật của tiếng chửi:
- Tiếng chửi của Chí Phèo được đưa ngay lên đầu, để lại một ấn tượng sâu sắc trong lòng tác giả về nhân vật Chí Phèo với tiếng chửi đầy bất mãn và đau đớn.
Mang đến cho độc gi nhng n tượng ban đầu độc đáo, cũng dn th hin được tài năng bc thy ca Nam Cao trong làng viết v đề tài hin thc trước cách mng.
- Tiếng chửi có nhiều hình thái diễn đạt khác nhau:
+ Thông qua lời dẫn truyện lạnh lùng, xót xa của tác giả.
+ Thông qua lời thuật lại đầy ngán ngẩm, thờ ơ, hờ hững của dân làng Vũ Đại
+ Thông qua cái giọng bực tức, chất vấn, đớn đau, quằn quại khi vật lộn với bi kịch của chính bản thân Chí Phèo.
- Tiếng chửi ấy không chỉ giữ nguyên một trạng thái mà nó có sự tăng tiến về mặt cấp độ:
+ Chí Phèo chửi tất cả những thứ mà hắn cho là đã làm cho cuộc đời hắn khổ sở.
=> Mặc dù đối tượng chửi được Chí Phèo thu ngày càng gọn lại, thế nhưng thực tế cấp độ của tiếng chửi lại tăng dần đều, càng về sau tiếng chửi của hắn càng trở nên gay gắt, cay cú và phẫn nộ, đau đớn đến cực điểm khiến người đọc có ấn tượng về nghệ thuật tăng tiến ẩn này của Nam Cao.
- Tiếng chửi trong cơn say rượu thực chất lại là lúc Chí Phèo tỉnh táo, đủ để hắn nhận thức về những bi kịch cuộc đời mình. 

b. Nguyên nhân và ý nghĩa của tiếng chửi:
- Bi kịch số phận: Mồ côi từ thuở lọt lòng, không cha không mẹ.
- Bi kịch tha hóa: Sự lương thiện tốt đẹp ấy của Chí đã bị chà đạp, tàn phá bởi sự lẳng lơ đĩ thõa của một người đàn bà, và lòng ghen tuông mù quáng của tên chồng bất lực, sợ vợ là Bá Kiến. Chí Phèo bị đổ oan, vào tù độ 7, 8 năm. Từ đó Chí Phèo bị trượt dài trên con đường tội lỗi, tha hóa nhân hình, nhân phẩm, trở thành quỷ dữ của Chí Phèo.
- Bi kịch bị từ chối quyền làm người: Gặp Thị Nở, khao khát một mái ấm, và trở lại làm người lương thiện nhưng bị những lời lẽ đay nghiến của bà cô làm tỉnh ngộ, lựa chọn tử tử kết thúc cuộc đời.
=> Chí Phèo khao khát được hòa nhập vào thế giới loài người, khao khát được giao tiếp, thế nhưng không ai nói chuyện với hắn, hắn đành chửi, chửi để mong người ta chửi lại cũng được, để chứng minh ít ra hắn vẫn là con người và người ta vẫn còn muốn đáp lại hắn. Và đến tột cùng của sự đớn đau, khi đã không còn ai chửi nhau với hắn, Chí Phèo mới thốt lên trong đau đớn rằng ai đã sinh ra cái thân hắn để hắn khổ đến thế này. 
 

3. Kết bài

Nêu cảm nhận.

Dàn ý phân tích nhân vật Bá Kiến trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao 20

I. Mở bài

- Đôi nét về Nam Cao và tác phẩm Chí Phèo

- Trong tác phẩm, bên cạnh nhân vật trung tâm- Chí Phèo được Nam Cao dùng ngòi bút hiện thực khắc họa rõ nét, còn một nhân vật cũng được ông đầu tư tâm sức để khắc họa thành công, đó là nhân vật Bá Kiến- đại diện tiêu biểu cho giai cấp thống trị tham lam, tàn bạo

II. Thân bài

1. Nguồn gốc xuất thân

- Bá Kiến xuất thân trong một gia đình giàu có, mấy đời làm chánh tổng, bá hộ, sống sung túc với nhiều đất đai, của cải.

- Bằng mưu mô và thủ đoạn, Bá Kiến dần leo lên đỉnh cao danh vọng: tiên chỉ làng Vũ Đại, Bá hộ, Chánh hội đồng kỳ hào, huyện hào, Bắc kỳ nhân dân đại biểu… khét tiếng trong hàng huyn

- Là “con cá lớn” của làng Vũ Đại

T ngun gc xut thân đủ nhn thy s uy quyn ca Bá Kiến trong làng Vũ Đại

2. Sự xuất hiện của Bá Kiến

- Xuất hiện trong hoàn cảnh Chí Phèo đến nhà cụ ăn vạ

    + Xuất hiện đầy uy quyền: “Cụ cất tiếng rất sang hỏi: “Cái gì mà đông thế này?”

+ Hành động của mọi người: Chỗ này “lạy cụ”, chỗ kia “lạy cụ”, người ta kính cẩn đứng dãn ra, và Chí Phèo bỗng nằm dài, không nhúc nhích… Vai vế, uy quyn Bá kiến đối vi dân làng Vũ Đại

S b thế, uy quyn ca Bá Kiến

- Hành động Bá Kiến trước sự việc Chí Phèo đến ăn vạ:

    + Quát mấy bà vợ…

    + Quay lại người làng, dịu giọng hơn

    + Lay gọi Chí Phèo bằng giọng thân mật, xốc Chí Phèo,

    + Mắng con…

Đằng sau đó là s lc lõi, nham him và thâm độc, mt tên cường hào có nghệ thuật thống trị

3. Bá Kiến – con người nham hiểm, thủ đoạn trong cách cai trị

- Bá Kiến có thủ đoạn thống trị người nông dân khôn ngoan:

    + Trị không được thì cụ dùng

    + Lấy đầu bò trị thằng đầu bò

    + Mềm nắn rắn buông

    + Thứ nhất sợ kẻ anh hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân

    + Nắm thằng có tóc chứ ai nắm thằng trọc đầu

    + Đặc biệt “ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi dắt nó lên để nó đền ơn

    + Ngấm ngầm cho nhau ăn bùn

Nhng cách dùng người, tr người ca Bá Kiến được đặc tả rõ nét với nghệ thuật độc thoại nội tâm

4. Bá Kiến- con người được bộc lộ trong nhiều mối quan hệ

- Trong quan hệ với tầng lớp cùng đinh: tìm cách bóp nặn đám dân hiền lành vào những vụ thuế và thu dụng những tên “bạt mạng” đẩy bao người vào cảnh cùng quẫn Với sự nham hiểm thâm độc, chính Chí Phèo cũng trở thành nạn nhân của Bá Kiến

- Trong quan hệ với tầng lớp thống trị: Bề ngoài bằng mặt, bên trong luôn sắp sẵn ý định “cho nhau ăn bùn”, xâu xé nhau tranh quyền lực

- Trong quan hệ gia đình: Có bốn vợ, hay ghen bóng gió nhưng bản thân lại qua lại với vợ Binh Chức ích k, xu xa, đồi bi

5. Cái chết của Bá Kiến

- Tiếng cười cùng câu nói của Bá Kiến “Ồ tưởng gì! Tôi chỉ cần anh lương thiện cho thiên hạ nhờ” càng làm tăng nỗi đau đớn của Chí Phèo

- Bá Kiến đã đẩy Chí Phèo vào đường cùng, Chí Phèo đã thét lên: “Không được! Ai cho tao lương thiện?...chỉ còn một cách này là…biết không?”

Bá Kiến chết như mt tt yếu

III. Kết bài

- Tổng kết lại những nét nghệ thuật tiêu biểu nhất làm nên một Bá Kiến điển hình cho giai cấp thống trị, bọn cường hào, địa chủ gian ác

- Đây là nhân vật thể hiện tài năng khắc họa sinh động, chân thực và bộc lộ giá trị hiện thực mới mẻ, sâu sắc.